Trong thời kỳ hôn nhân phát sinh tài sản có được xem là tài sản riêng không? Vợ chồng trúng sổ xố là tài sản chung hay riêng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 27/06/2022

Trong thời kỳ hôn nhân phát sinh tài sản có được xem là tài sản riêng không? Vợ chồng trúng sổ xố là tài sản chung hay riêng? Làm sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợp nào được xác định là tài sản riêng?

    • Trong thời kỳ hôn nhân phát sinh tài sản có được xem là tài sản riêng không?

      Dạ, tôi lấy chồng được 01 năm và vừa rồi tôi được bác ruột tặng cho 1 lô đất, tặng riêng cho tôi. Tôi thắc mắc là vì chúng tôi đã cưới nhau nên tài sản này là tài sản chung hay sao?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ' onclick="vbclick('3A430', '368073');" target='_blank'>Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

      1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Như vậy, có thể thấy tài sản được tặng cho riêng mà bác ruột tặng cho bạn lô đất đó, mặc dù là trong thời kỳ hôn nhân nhưng vẫn được xem là tài sản riêng của bạn khi không có sự thỏa thuận khác

      Vợ chồng trúng sổ xố là tài sản chung hay riêng?

      Chào anh chị tôi có một chút thắc mắc cần giải đáp, Tôi có một người bạn, tháng trước chồng của bạn ấy mới trúng được 2 tấm vé số trị giá 3 tỷ đồng, cho tôi hỏi khi người chồng trúng xổ số thì đó tài tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng trong thời ký hôn nhân. Mong anh chị giải đáp giúp tôi.

      Trả lời:

      Tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

      Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Bên cạnh đó tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

      1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

      2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

      3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, theo quy định trên thì tiền trúng xổ số của người chồng là tài sản chung hợp pháp của vợ chồng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

      Làm sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợp nào được xác định là tài sản riêng?

      Tôi tên Thành Vinh sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Vừa qua, bố mẹ tôi có mua một căn hộ chung cư ở Thảo Điền để ở nhưng do tôi đứng tên. Thời điểm mua chưa làm sổ đỏ mà chỉ có giấy xác nhận của chủ đầu tư bây giờ họ tiến hành làm sổ đỏ. Hiện giờ tôi đã có vợ, đã ra ra riêng không sống chung với bố mẹ. Thế thì nay đứng tên làm sổ đỏ có cần phải có chữ ký của vợ tôi không? Trường hợp nào làm sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng? Số tiền mua nhà là của bố mẹ tôi hoàn toàn.

      Thành Vinh (thanh vinh_nguyen***@gmail.com)

      Trả lời:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Như vậy, theo như phân tích ở trên quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Căn hộ chung cư mà bố mẹ bạn dùng tiền của mua cho bạn đứng tên nếu không thể hiện rõ là tặng cho riêng cho bạn thì sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, trong trường hợp được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi đăng ký làm sổ đỏ phải có chữ ký của vợ bạn, trừ trường hợp bạn và vợ có thỏa thuận do bạn một mình đứng tên.
      Trường hợp bố mẹ bạn thể hiện rõ việc tặng cho riêng bạn căn hộ chung cư thì căn hộ này sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn. Khi đó, việc đăng ký sổ đỏ không cần chữ ký của vợ bạn. Như vậy, đồng nghĩa với việc dù bạn làm sổ đỏ trong thời kì hôn nhân thì đó vẫn là tài sản riêng của mình bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn