Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/06/2022

Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được không? Trong trường hợp nào thì vợ được toàn quyền nhận tài sản của chồng? Mẹ tôi muốn chia tài sản cho anh trai tôi, nhưng hiện tại tôi đang làm ở xa không thể về để làm thủ tục chia tài sản được vậy tôi có thể ủy quyền cho người khác làm thay tôi được không? Mong được luật sư giải đáp thắc mắc.

    • Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được không?
      (ảnh minh họa)
    • Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được không?

      Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 về phạm vi đại diện như sau:

      1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

      a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

      b) Điều lệ của pháp nhân;

      c) Nội dung ủy quyền;

      d) Quy định khác của pháp luật.

      2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

      Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác tham gia phân chia tài sản nhưng bạn không được ủy quyền cho người được hưởng thừa kế.

      Trong trường hợp nào thì vợ được toàn quyền nhận tài sản của chồng?

      Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Vậy, trong trường hợp đó là tài sản chung của vợ và chồng thì khi ba bạn mất thì tài sản chung của vợ và chồng sẽ toàn quyền của mẹ bạn mẹ bạn được chuyển là quyền của mẹ bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn