Vợ có được tự ý bán nhà chung khi chồng sống thực vật không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 23/12/2022

Vợ có được tự ý bán nhà chung của vợ chồng khi chồng sống thực vật không? Bán nhà chung của vợ chồng khi chồng sống thực vật có cần cung cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân không? Quy định về tài sản chung của vợ chồng?

Chào anh/chị, do tai nạn xe mà chồng tôi sống thực vật nửa năm nay, do chạy chữa cho anh nên tôi buộc phải tính đến chuyện bán nhà, đây là căn nhà mẹ chồng cho hai vợ chồng. Anh/chị cho tôi hỏi, trong trường hợp chồng tôi đang sống thực vật thì tôi có thể tự bán căn nhà chung này không? Bán nhà khi chồng sống thực vật có cần cung cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân không?

Mong anh/chị tư vấn!

    • Vợ có được tự ý bán nhà chung khi chồng sống thực vật không?

      Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

      Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

      1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

      2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

      3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

      Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người được giám hộ như sau:

      1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

      Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

      Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

      2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

      Tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau:

      1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

      Để công nhận người sống thực vật là người mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có 03 yếu tố: mắc bệnh mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi; có yêu cầu người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan; có kết luận giám định pháp y tâm thần; được tòa án ra quyết định tuyên bố.

      Theo quy định của pháp luật, bạn có thể bán nhà chung người giám hộ có quyền định đoạt đối với tài sản của người được thực hiện giao dịch dân sự với phần tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

      Vậy, bạn được phép bán nhà chung khi chồng sống thực vật trong trường hợp bạn là người giám hộ của chồng bạn, chồng bạn được tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự và thực hiện việc giao dịch dân sự trên phần tài sản của chồng vì lợi ích của người chồng.

      Hình từ Internet

      Bán nhà chung của vợ chồng khi chồng sống thực vật có cần cung cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân không?

      Căn cứ Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

      1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

      2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

      Pháp luật không quy định cụ thể việc mua bán nhà đất phải chung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân là hoạt động bắt buộc để các bên trong giao dịch mua bán nhà đất xác định việc thực hiện giao dịch dân sự này được thực hiện với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay tài sản riêng của vợ, chồng.

      Vậy, bán nhà chung của vợ chồng khi chồng sống thực vật phải cung cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.

      Quy định về tài sản chung của vợ chồng?

      Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Trên đây là quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn