Vợ hoặc chồng đứng tên công ty TNHH 1 thành viên có phải là tài sản chung hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/07/2022

Vợ hoặc chồng đứng tên công ty TNHH 1 thành viên có phải là tài sản chung hay không? Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ là tài sản chung hay riêng? Tài sản được thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?

    • Vợ hoặc chồng đứng tên công ty TNHH 1 thành viên có phải là tài sản chung hay không?
      (ảnh minh họa)
    • Vợ hoặc chồng đứng tên công ty TNHH 1 thành viên có phải là tài sản chung hay không?

      Anh Minh ở địa chỉ mail minhgg***@gmail.com có hỏi: Cho em hỏi, nếu 1 bên vợ hoặc chồng đứng tên công ty TNHH 1 thành viên thì đây được xác định là tài sản chung hay riêng?

      Trả lời:

      Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014' onclick="vbclick('3A430', '370080');" target='_blank'>Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
      ...

      Điều 43 Luật này quy định về tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó:

      - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Như vậy, để xác định xem công ty TNHH 1 thành viên do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng thì cần xem xét đến các yêu tố sau đây:

      - Thời điểm thành lập công ty: trước hay sau khi kết hôn?

      - Thỏa thuận của hai vợ chồng: Hai vợ chồng có thỏa thuận gì về việc góp vốn hay không? Có thỏa thuận về việc xác lập đây là tài sản riêng hay không?…

      Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 33 Luật này có quy định như sau:

      "3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

      Nếu không có các căn cứ cụ thể đã nêu ở trên thì việc thành lập công ty TNHH 1 thành viên do vợ hoặc chồng đứng trên trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

      Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ là tài sản chung hay riêng?

      Cho em hỏi, vợ chồng em lấy nhau được 3 năm rồi. Chồng em vừa được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế. Cho em hỏi, các quyền tài sản đối với sáng chế này là tài sản chung hay tài sản riêng của chồng em. Rất mong được anh chị giải đáp.

      Trả lời:

      Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014' onclick="vbclick('3A430', '370080');" target='_blank'>Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những tài sản sau đây là tài sản riêng của vợ, chồng:

      - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP' onclick="vbclick('400EB', '370080');" target='_blank'>Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:

      - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

      - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

      - Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

      Như vậy, theo các quy định nêu trên thì Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ là tài sản riêng của một bên vợ, chồng.

      Tài sản được thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?

      Luật sư cho hỏi tôi lấy chồng tôi đã đc 20 năm và bố mẹ chồng tôi có để lại 1 mảnh đất khoảng 30m2 cho chồng tôi và khi bố mẹ chồng tôi mất đi thì số đất đó có phải là tài sản chung của 2 vợ chồng tôi không hay đó thuộc vào quền sở hữu tài sản riêng của chồng tôi (trong thời gian bố mẹ chồng tôi còn sống tôi cũng đóng góp công sức vào mảnh đất đó,như mua đất đổ vào chồng cây... )Mong Ban biên tập tư vấn trả lời giúp tôi.

      Trả lời:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng vợ, chồng được quy định như sau:

      Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      Từ quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì tài sản thừa kế để lại thuộc quyền sở hữu riêng của chồng bạn. Tuy nhiên, trong quá trình phân chia tài sản thừa kế, bạn có thể yêu cầu những người thừa kế chi trả số tiền tương ứng với công sức đóng góp của bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn