Vợ ở nhà nội trợ có được chia tài sản khi ly hôn? Làm mất giấy đăng ký kết hôn thì có được ly hôn không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/05/2022

Vợ ở nhà nội trợ có được chia tài sản khi ly hôn? Làm mất giấy đăng ký kết hôn thì có được ly hôn không? Khi ly hôn, con dâu có được hưởng tài sản do bố mẹ chồng cho?

    • Vợ ở nhà nội trợ có được chia tài sản khi ly hôn?

      Xin cho hỏi: Tôi lấy chồng cách đây 05 năm,. sinh được 1 bé trai 02 tuổi, tôi chỉ ở nhà nội trợ, còn mọi chi phí trong gia đình đều do chồng tôi đi làm mà có. Nhưng giờ đây chúng tôi sống không hạnh phúc và định ly hôn. Vậy tôi có được chia tài sản không?

      Trả lời:

      Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập của vợ, chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hợp pháp hoặc vợ, chồng có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng.

      Khi ly hôn, nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật.

      Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

      - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

      - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

      - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

      Như vậy: Căn cứ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định lao động của người vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

      Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.

      Như vậy: Trường hợp người vợ (hoặc chồng) ở nhà nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái vẫn được tính là có thu nhập tương đương với thu nhập của người đi làm. Nên vẫn được xác định là đã có công chức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung trong gia đình tương đương với người chồng (hoặc vợ) đi làm.

      Do đó: Trường hợp bạn chỉ ở nhà nội trợ thì vẫn được xác định là lao động có thu nhập và có ông chức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung trong gia đình như chồng bạn. Nên nếu hai vợ chồng bạn sống với nhau không hạnh phúc và dẫn đến phải ly hôn, thì bạn vẫn có quyền được chia tài sản chung của hai vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc theo phát quyết của Tòa án.

      Làm mất giấy đăng ký kết hôn thì có được ly hôn không?

      Chào Ban biên tập, tôi là Quang Huấn, vợ chồng tôi kết hôn được 3 năm, trong 3 năm qua vợ cồng tôi có nhiều mâu thẫu. Vợ chồng tôi đều mong muốn ly hôn để giải thoát cho nhau, nhưng chúng tôi đã làm mất giấy đăng ký kết hôn. Tôi được biết muốn ly hôn thì phải có giấy đăng ký kết hôn. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Làm mất giấy đăng ký kết hôn thì có được ly hôn không?

      Trả lời:

      Tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

      - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

      Theo đó, ly hôn bao gồm ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Trong đó, thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai bên vợ và chồng tự nguyện đồng ý ly hôn. Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình quy định về thuận tình ly hôn như sau:

      Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

      Để được tòa án giải quyết việc ly hôn thì vợ chồng phải có những giấy tờ sau:

      – Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (có chữ ký của hai vợ chồng). Đơn này có thể viết tay hoặc mua mẫu tại Tòa.

      – Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng (có chứng thực)

      – Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực, nếu có yêu cầu về giải quyết chia con cái)

      – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất thì anh phải đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao và nêu rõ trong hồ sơ ly hôn lý do không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

      Như vậy, đối với trường hợp của vợ chồng bạn có mong muốn ly hôn, vì đã làm mấy giấy đăng ký kết hôn thì các bạn có thể đến nơi đăng ký hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn cho 2 bạn để được cấp bản sao giấy đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này nếu có bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì tòa án vẫn sẽ giải quyết cho bạn.

      Khi ly hôn, con dâu có được hưởng tài sản do bố mẹ chồng cho?

      Trong thời gian kết hôn, bố mẹ chồng có cho vợ chồng tôi một căn nhà. Căn nhà cũng đã sang tên cho chồng tôi. Hiện vợ chồng tôi đang chuẩn bị làm thủ tục ly hôn do anh có hành vi ngoại tình, vậy tôi có được hưởng tài sản là căn nhà đã được bố mẹ chồng cho trong thời kỳ hôn nhân?

      Trả lời:

      Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Quy định này có thể hiểu, nếu bố mẹ chồng chỉ ghi nhận việc cho nhà là chỉ cho con trai thì con dâu sẽ không được hưởng. Nếu việc tặng cho không ghi nhận việc này hoặc không có căn cứ cụ thể về việc tặng cho riêng thì tài sản sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng do đây là tài sản hình thành trong quá trình hôn nhân.

      Do đó, khi ly hôn nếu đã xác định được đây là tài sản riêng của chồng thì căn nhà này vẫn thuộc về chồng bạn, bạn không được quyền chia tài sản. Trường hợp chồng bạn không chứng minh được là tài sản riêng thì xác định là tài sản chung của hai vợ chồng, khi đó, căn nhà sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn