Xã sáp nhập và đổi tên có cần làm lại giấy khai sinh cho con theo địa danh mới không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/12/2022

Xã sáp nhập và đổi tên có cần làm lại giấy khai sinh cho con theo địa danh mới không? Có thể dùng học bạ để đăng ký lại khai sinh không? Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cần những gì? 

Chào anh chị Luật sư. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc ở quê tỉnh Quảng Trị. Lúc trước, tôi khai sinh cho con tôi là xã Gio Phong nhưng vừa qua thì tỉnh có quyết định sáp nhập hai huyện Gio Phong và Gio Bình thành xã Phong Bình thì tôi có cần làm lại giấy khai sinh cho con theo địa danh mới không?

Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn. 

    • 1. Xã sáp nhập và đổi tên có cần làm lại giấy khai sinh cho con theo địa danh mới không?

      Tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014' onclick="vbclick('3F68F', '383476');" target='_blank'>Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch, cụ thể như sau:

      1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

      2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

      Theo đó, bạn chỉ phải làm lại giấy khai sinh cho con bạn khi có thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh. Và bạn không phải làm thủ tục cải chính trong giấy khai sinh cho con bạn đối với trường hợp xã sáp nhập và đổi tên.

      2. Có thể dùng học bạ để đăng ký lại khai sinh không?

      Theo Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP ' onclick="vbclick('6CF1D', '383476');" target='_blank'>Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh, theo đó:

      Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:

      1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.

      2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

      3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

      a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

      b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

      c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

      d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

      Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

      4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.

      Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.

      Với quy định nêu trên khi cá nhân đăng ký lại giấy khai sinh nhưng không có các giấy tờ như bản sao Giấy khai sinh, bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh thì có thể dùng học bạ làm hồ sơ để làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh.

      3. Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cần những gì?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP ' onclick="vbclick('6CF1D', '383476');" target='_blank'>Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, cụ thể như sau:

      1. Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

      a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

      b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.

      Như vậy, khi tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì cần phải chuẩn bị các hồ sơ nêu trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn