Xác định nơi cư trú của người lang thang không đăng ký được nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 18/07/2022

Xác định nơi cư trú của người lang thang không đăng ký được nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện? Khai báo ngay thông tin về cư trú đối với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như thế nào? 

Chào ban biên tập, gần nhà em có một người lang thang không có giấy tờ tùy thân gì hết, cứ mai ngủ chỗ này, ngày kia ngủ chỗ khác, bây giờ người ta nghi là bị nghiện rồi bắt đi xét nghiệm xác nhận tình trạng nghiện thì lúc ghi thông tin nơi cư trú thì phải xác định như thế nào? Em khá tò mò về vấn đề đó, xin nhờ ban biên tập giải đáp.

    • Xác định nơi cư trú của người lang thang không đăng ký được nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện?

      Căn cứ Điều 19 Luật cư trú 2020 ' onclick="vbclick('6A473', '369142');" target='_blank'>Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

      1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

      2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

      3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

      4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.

      5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.

      6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

      7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Như vậy, người lang thang không đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và không xác định được chỗ ở cụ thể thì nơi cư trú là nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.

      Khai báo ngay thông tin về cư trú đối với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như thế nào?

      Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

      1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

      Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn