Xin visa qua Nhật du lịch sau đó kết hôn được không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 08/09/2016

Chào luật sư! Em có câu hỏi mong được quý luật sư giúp đỡ như sau: Bạn trai em đang là du học sinh bên Nhật. Bạn em muốn bảo lãnh em qua bên Nhật làm việc theo hình thức bảo lãnh sang du lịch rồi kết hôn có được không ạ? Hay chỉ được bảo lãnh sau khi đã đăng ký kết hôn? Rất mong sớm nhận được hồi âm của quý luật sư. Trân trọng cảm ơn!

    • Đối với những vướng mắc của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

      Trong trường hợp của bạn, để được bạn trai bảo lãnh cho bạn sang Nhật du lịch thì bạn phải trực tiếp tới Tổng lãnh sự Nhật để nhận 1 bộ hồ sơ và gửi sang Nhật cho người bạn trai của bạn. Theo các yêu cầu được ghi rõ trong bộ hồ sơ này, ở Nhật, bạn trai của bạn sẽ thực hiện những bước cần thiết để làm 1 bộ hồ sơ bảo lãnh rồi gửi bộ hồ sơ đó qua Việt Nam để bạn mang tới Lãnh sự quán Nhật thực hiện thủ tục xin visa qua Nhật.

      Và điều kiện để được đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài:

      Bạn cần phải xin giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân nơi bạn cư trú tại Việt Nam để mang sang bên Nhật.
      Việc đăng ký kết hôn của bạn tại Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải phù hợp với luật pháp ở nước sở tại.

      * Để được cấp giấy chứng nhận tình trạng độc thân bạn phải làm những thủ tục sau:
      Căn cứ theo quy định của pháp luật trong Điều 14, 15 Nghị định 24/2013/ND-CP của Chính phủ về Hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:

      Điều 14 quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      UBND cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài.
      Đối với trường hợp công dân Việt Nam không có hay chưa có đăng ký thường trú, tuy nhiên có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân.

      Điều 15 quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân

      1. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân được lập thành 01 bộ, gồm những giấy tờ sau:

      Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân (theo mẫu quy định);
      Bản sao 1 trong những giấy tờ để chứng minh về nhân thân ví dụ như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
      Bản sao sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú của người yêu cầu.

      Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cần phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành tại nước ngoài theo quy định của luật pháp Việt Nam.
      2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền theo quy định trong Điều 14 của Nghị định này.
      3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, UBND cấp xã gửi văn bản xin ý kiến với Sở Tư pháp kèm theo 1 bộ hồ sơ.
      4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của UBND cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh và có văn bản trả lời UBND cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải quyết thì Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi UBND cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
      5. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng độc thân và cấp cho người yêu cầu.
      6. Căn cứ vào tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài.”

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn