Xử lý thế nào khi người vay cố tình không trả nợ?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 23/03/2020

Cách đây 8 tháng tôi có đứng ra vay cho một người số tiền 100 triệu đồng, và được vay theo hình thức trả góp với công ty tài chính. Người đó hứa sẽ trả khoản vay hằng tháng, nhưng đã 4 tháng nay người đó không chịu trả và trốn tránh tôi. Việc vay mượn không có giấy tờ gì? Trong trường hợp này tôi phải xử lý như thế nào cho đúng với quy định của pháp luật. Mong Ban biên tập hỗ trợ tôi. Xin cảm ơn.

    • Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản như sau:

      Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

      Theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

      - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

      - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

      - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

      + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

      + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Tại Điều 468 quy định lãi suất vay như sau:

      + Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

      + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

      + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

      Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

      Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      + Có tổ chức;

      + Có tính chất chuyên nghiệp;

      + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      + Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      + Tái phạm nguy hiểm.

      Pháp luật không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải bằng văn bản nhưng văn bản là hình thức rõ ràng nhất để ghi nhận mối quan hệ vay tài sản giữa bạn và người bạn kia trên thực tế để tiến hành khởi kiện. Nếu không có hợp đồng vay bằng văn bản thì bạn phải có những bằng chứng liên quan đến việc bạn vay hộ tiền cho người bạn kia thông qua những bản ghi âm, clip, tin nhắn… Bên cạnh đó, khi có các bằng chứng liên quan về hợp đồng vay, bạn còn có thể khởi kiện yêu cầu người đó thanh toán lại tiền vay cũng như khoản tiền lãi khi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay cho bạn.

      => Như vậy, nếu vào thời điểm cho vay bạn không có giấy tờ, bằng chứng ghi nhận nợ giữa bên kia với mình, bây giờ bạn vẫn có thể gọi điện, nhắn tin với họ để ghi nhận về sự tồn tại của hợp đồng vay và mức lãi suất đặt ra (nếu có). Đó sẽ là căn cứ để phía bên cơ quan công an hoặc Tòa án nhân dân xem xét về hành vi của người này và có biện pháp xử lý phù hợp với người này.

      Theo đó, nếu bạn chứng minh được có sự tồn tại việc bạn đứng ra vay cho bên kia và người này cố tình không trả lại thì sẽ bị xử lý theo quy định trên.

      Trên đây là toàn bộ nội dung bạn yêu cầu.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn