Xung khắc tuối thì có lấy nhau được không? Có chế tài nào xử lý khi ra sức cản trở người khác kết hôn hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 09/08/2022

Xung khắc tuối thì có lấy nhau được không? Chế tài xử lý khi ra sức cản trở người khác kết hôn hay không?

Tôi tuổi Dần, chồng tôi tuổi Thân, chúng tôi yêu nhau được 3 năm nên muốn tính đến chuyện trăm năm. Tuy nhiên, khi cả hai thưa chuyện với gia đình hai bên thì mẹ bạn trai tôi không cho chúng tôi lấy nhau vì lý do tuổi chúng tôi không hợp nhau, nếu lấy nhau không nghèo khổ cả đời thì cũng đứt gánh giữa đường. Tuối chúng tôi xung khắc như thế thì có lấy nhau được không? Có chế tài nào xử lý việc mẹ bạn trai ra sức ngăn cản việc kết hôn này của chúng tôi không?

Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi!

    • 1. Xung khắc tuối thì có lấy nhau được không?

      Căn cứ quy định Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '371859');" target='_blank'>Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 điều kiện kết hôn, như sau:

      1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

      a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

      c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

      2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

      Tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 ' onclick="vbclick('3A430', '371859');" target='_blank'>Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 các hành vi bị cấm kết hôn, như sau:

      a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

      b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

      c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

      d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

      e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

      g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

      h) Bạo lực gia đình;

      i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

      Vì vậy, căn cứ theo các quy định trên, nếu bạn và bạn trai đáp ứng các điều kiện về độ tuổi kết hôn, hoàn toàn tự nguyện và không thuộc các điều kiện cấm kết hôn thì hai bạn có thể kết hôn với nhau.

      2. Có chế tài nào xử lý khi ra sức cản trở người khác kết hôn hay không?

      Tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

      Theo quy định Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('5FDA3', '371859');" target='_blank'>Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

      1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

      c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

      Căn cứ Điều 181 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '371859');" target='_blank'>Điều 181 Bộ luật hình sự 2015, quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

      Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

      Theo đó, hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn