Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam được tổ chức bao nhiêu năm một lần?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/12/2022

Cho tôi hỏi, hiện nay Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam được tổ chức bao nhiêu năm một lần? Nhiệm vụ của Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam là gì? Ban chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?

Giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin cảm ơn!

    • Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam được tổ chức bao nhiêu năm một lần?

      Theo khoản 1 Điều 13 Điều lệ Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021' onclick="vbclick('75FD1', '384289');" target='_blank'>Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021 quy định như sau:

      1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

      2. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

      Theo đó, Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm/lần.

      Nhiệm vụ của Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam là gì?

      Theo khoản 3 Điều 13 Điều lệ Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021' onclick="vbclick('75FD1', '384289');" target='_blank'>Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021 quy định 06 nhiệm vụ của Đại hội như sau:

      - Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hội;

      - Thảo luận và thông qua Điều lệ Hội; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

      - Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm công tác của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

      - Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;

      - Các nội dung khác (nếu có);

      - Thông qua Nghị quyết Đại hội.

      Ban chấp hành Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?

      Về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam căn cứ Điều 14 Điều lệ Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021' onclick="vbclick('75FD1', '384289');" target='_blank'>Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021, cụ thể như sau:

      1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

      2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

      a) Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

      b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

      c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và kế hoạch tài chính năm;

      d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy chế, quy định khác trong hoạt động nội bộ của Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

      đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và Ủy viên Ban Thường vụ Hội; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

      e) Quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

      3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

      a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

      b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần do Chủ tịch Hội điều hành hoặc người được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản. Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;

      c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

      d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành;

      đ) Các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội phải được ghi biên bản và lưu giữ tại Văn phòng Hội

      Chiếu theo quy định trên thì các nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành Hội sau đây:

      - Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

      - Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

      - Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và kế hoạch tài chính năm;

      - Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;

      Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy chế, quy định khác trong hoạt động nội bộ của Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

      - Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và Ủy viên Ban Thường vụ Hội; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

      - Quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn