Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 30/08/2016

Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu?

    • Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu là những điều kiện quy chuẩn được đặt ra mà theo đó, nhãn hiệu hàng hóa hoặc dịch vụ muốn được bảo hộ thì phải đáp ứng các điều kiện quy chuẩn đó.

      Nhãn hiệu là gì?

      Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân này với tổ chức và cá nhân khác.

      Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu

      - Thứ nhất, nhãn hiệu hàng hóa hoặc dịch vụ đó phải là dấu hiệu có thể nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.

      - Thứ hai, nhãn hiệu hàng hóa hoặc dịch vụ phải có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác, tức là nó phải mang những dấu hiệu khác biệt với nhãn hiệu hàng hóa hoặc dịch vụ đã đăng kí bảo hộ trước hoặc nhãn hiệu nổi tiếng đã có từ trước.

      Nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ sẽ không được bảo hộ nếu:

      - Dấu hiệu nhận biết của nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.

      - Dấu hiệu của nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.

      - Dấu hiệu của nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.

      - Dấu hiệu của nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận,dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.

      - Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

      Căn cứ pháp luật: Điều 72, Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn