Thủ tục yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 28/10/2019

Công ty X có bằng độc quyền sáng chế chữa bệnh ung thư gan. Công ty A muốn được chuyển quyền vì lí do cứu chữa cộng đồng và đề nghị chuyển giao sở hữu với 5% bán tịnh của sản phẩm. Nhưng đưa đơn đề nghị 02 lần đều không nhận được lời hồi đáp của công ty A. Vậy công ty A phải làm trình tự, thủ tục gì để được chuyển giao theo quy định pháp luật ạ?

    • Theo Điểm a Khoản 1 Điều 145 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ' onclick="vbclick('1B6E', '309353');" target='_blank'>Điều 145 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội thì sáng chế sẽ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Như vậy, công ty X phải bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Cho nên, công ty A muốn sử dụng sáng chế chữa bệnh ung thư gan của công ty X với mục đích cứu chữa cộng đồng thì phải có quyết định bắt buộc chuyển giao sáng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thủ tục yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, như sau:

      *Cơ sở pháp lý:

      - Luật sở hữu trí tuệ 2005;

      - Điều 25 Nghị định 103/2006/NĐ-CP' onclick="vbclick('37D0', '309353');" target='_blank'>Điều 25 Nghị định 103/2006/NĐ-CP;

      - Mục 2 Chương II Thông tư 01/2007/TT-BKHCN' onclick="vbclick('42E5', '309353');" target='_blank'>Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;

      - Khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN' onclick="vbclick('1AF4C', '309353');" target='_blank'>Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN;

      *Điều kiện bên sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước:

      - Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;

      - Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước;

      - Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;

      - Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.

      Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện:

      - Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;

      - Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.

      *Hồ sơ.

      - 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy định tại Phụ lục D ban hành Thông tư 01/2007/TT-BKHCN' onclick="vbclick('42E5', '309353');" target='_blank'>Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;

      - Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật, cụ thể:

      => Tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích nêu trên;

      - Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);

      - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

      *Nơi nộp:

      => Hồ sơ được nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế.

      *Thời gian giải quyết. => Thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ.

      Ban biên tập phản hồi đến bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn