Có án tích có được thành lập quỹ từ thiện không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/06/2022

Có án tích có được thành lập quỹ từ thiện không? Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện gồm những gì? Chào anh/chị, em mới ra tù không lâu hiện vẫn chưa được xóa án tích, em muốn thành lập một quỹ từ thiện để giúp ích cho xã hội, làm lại cuộc đời thì có được không ạ?

    • Có án tích có được thành lập quỹ từ thiện không?
      (ảnh minh họa)
    • Có án tích có được thành lập quỹ từ thiện không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP có quy định về điều kiện của sáng lập viên quỹ từ thiện như sau:

      a) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;

      b) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;

      c) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;

      d) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

      đ) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.

      Như vậy, theo quy định như trên, do bạn có án tích cho nên không thể được làm sáng lập viên của quỹ từ thiện, bạn cần đợi đến khi được xóa án tích để có thể thành lập quỹ từ thiện.

      Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện gồm những gì?

      Theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định này hồ sơ thành lập quỹ từ thiện gồm:

      a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;

      b) Dự thảo điều lệ quỹ;

      c) Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

      d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;

      đ) Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;

      e) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn