Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/11/2022

Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào? Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào? Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh được quy định như thế nào?

Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • 1. Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?

      Tại Điều 43 Nghị định 91/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('5B313', '382255');" target='_blank'>Điều 43 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:

      1. Đối tượng được bảo lãnh phải ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài chính (Quỹ Tích lũy trả nợ) đối với từng lần vay bắt buộc khi xảy ra vi phạm nêu tại Điều 41 Nghị định này theo các điều kiện sau:

      a) Tiền vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được đối tượng được bảo lãnh tự động ủy quyền không hủy ngang cho Quỹ Tích lũy trả nợ để chuyển trả trực tiếp cho người cho vay, được coi là nợ gốc của đối tượng được bảo lãnh đối với Quỹ Tích lũy trả nợ;

      b) Đồng tiền vay và trả nợ: là nguyên tệ của thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu. Đồng tiền trả nợ bằng loại tiền vay hoặc được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm trả nợ;

      c) Lãi suất vay: là lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Lãi suất vay Quỹ Tích lũy trả nợ được điều chỉnh trong trường hợp điều chỉnh lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong quá trình thực hiện;

      d) Lãi vay Quỹ Tích lũy trả nợ được tính trên dư nợ vay và số ngày vay thực tế kể từ ngày Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho Người cho vay thay mặt đối tượng được bảo lãnh cho tới ngày Bộ Tài chính nhận lại được toàn bộ số tiền đã cho vay từ đối tượng được bảo lãnh, trên cơ sở một năm có 365 ngày;

      đ) Thời hạn vay: Tùy thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định thời hạn vay bắt buộc đối với khoản vay chỉ để trả nợ lãi không quá 02 kỳ trả nợ; đối với khoản vay để trả nợ gốc (và lãi nếu có) không quá 02 năm. Đối với các trường hợp thời hạn vay bắt buộc vượt quá các thời hạn đã quy định, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;

      e) Gốc và lãi vay Quỹ Tích lũy trả nợ được trả định kỳ hàng năm mỗi năm hai lần;

      g) Nguồn cho vay từ Quỹ Tích lũy trả nợ theo điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ công;

      h) Đối tượng được bảo lãnh chịu toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc chuyển tiền trả nợ thay mặt đối tượng được bảo lãnh;

      i) Đối tượng được bảo lãnh phải trả lãi phạt chậm trả trên số tiền chậm trả theo quy định của pháp luật về lập, quản lý và sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ.

      2. Hợp đồng vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ được ký trước khi Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho người nhận bảo lãnh thay mặt đối tượng được bảo lãnh.

      2. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?

      Tại Điều 44 Nghị định 91/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('5B313', '382255');" target='_blank'>Điều 44 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:

      1. Khi nhận được thư yêu cầu trả nợ của người nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho người nhận bảo lãnh từ nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 và điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ công.

      2. Bộ Tài chính thực hiện cho vay bắt buộc đối với đối tượng được bảo lãnh để trả nợ trước khi thanh toán cho người nhận bảo lãnh và sau khi đối tượng được bảo lãnh đã thực hiện các quy định tại Điều 42 Nghị định này.

      3. Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh được quy định như thế nào?

      Tại Điều 45 Nghị định 91/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('5B313', '382255');" target='_blank'>Điều 45 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh như sau:

      1. Trường hợp Quỹ Tích lũy trả nợ không đủ nguồn cho đối tượng được bảo lãnh vay để trả nợ cho người nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ theo quy định tại khoản 7 Điều 56 Luật Quản lý nợ công.

      2. Trường hợp đối tượng được bảo lãnh mất khả năng thanh toán và sau khi xử lý tài sản bảo đảm mà vẫn không đủ nguồn trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ, Công ty mẹ của đối tượng được bảo lãnh (nếu có) không có khả năng trả nợ thay, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý đối với phần nợ không thể thu hồi.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn