Phối hợp cung cấp thông tin về tàu biển; hành khách, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 25/10/2022

Phối hợp cung cấp thông tin về tàu biển; hành khách, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển? Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại cảng biển? Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tại cảng biển?

Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn. 

    • 1. Phối hợp cung cấp thông tin về tàu biển; hành khách, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển?

      Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT' onclick="vbclick('4BF4C', '379124');" target='_blank'>Điều 12 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp cung cấp thông tin về tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành khách và hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

      a) Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp với Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp cảng thủy nội địa thống nhất về các thông tin cung cấp, phương thức, thời hạn cung cấp thông tin liên quan như sau:

      a.1) Yêu cầu các hãng tàu hoặc đại lý các hãng tàu hoặc cảng vụ cung cấp thông tin: Loại tàu, tên tàu, quốc tịch tàu, số IMO, hô hiệu tàu, số chuyến, số thuyền viên trên tàu, nơi đi, nơi đến, nơi quá cảnh, lịch dự kiến các tàu biển, tàu thủy (dưới đây gọi chung là tàu) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo kế hoạch và những thay đổi lịch tàu đi, đến cảng sau khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; thông tin liên quan đến danh sách thuyền viên, hành lý của thuyền viên; danh sách hành lý ký gửi cùng chuyến;

      a.2) Nơi và thời gian neo đậu tàu tại vùng nước trước cảng, các hoạt động phát sinh của tàu trong thời gian neo đậu tại cảng (tiếp nhận xăng dầu, sửa chữa, di chuyển, bảo dưỡng, bảo trì…);

      a.3) Khu vực cầu cảng bốc dỡ hoặc xếp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

      a.4) Khu vực cầu cảng đón trả hành khách, cổng ra, vào của hành khách; hành lang dẫn hành khách;

      a.5) Các thông tin rủi ro bất thường cần được giám sát chặt chẽ.

      b) Trường hợp cần thông tin đặc biệt, cơ quan Hải quan hoặc Cảng vụ Hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa gửi văn bản đề nghị Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp cảng thủy nội địa cung cấp thông tin, trong đó nêu rõ Mục đích, loại thông tin và phạm vi sử dụng thông tin, thời gian cung cấp, cơ quan cung cấp thông tin thì thực hiện:

      b.1) Thu thập, xử lý thông tin và cung cấp theo đề nghị của cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin;

      b.2) Trường hợp không thể cung cấp thông tin theo yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu và nêu rõ lý do;

      c) Trường hợp thông tin dạng điện tử, việc cung cấp chia sẻ thông tin cần chính xác, đảm bảo bí mật, an toàn trong quá trình chia sẻ thông tin.

      d) Thời hạn cung cấp thông tin

      d.1) Đối với tàu biển nhập cảnh, được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo tàu nhập cảnh đã đến vị trí đón, trả hoa tiêu;

      d.2) Đối với tàu biển xuất cảnh được thực hiện chậm nhất 01 giờ trước khi tàu xuất cảnh;

      d.3) Đối với hàng hóa, hành lý và hành khách, thời hạn cung cấp thông tin được thực hiện theo thỏa thuận và quy chế phối hợp tại từng cửa khẩu.

      2. Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại cảng biển?

      Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT' onclick="vbclick('4BF4C', '379124');" target='_blank'>Điều 12 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông, theo đó:

      a) Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp với Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp cảng thủy nội địa thống nhất:

      a.1) Bố trí diện tích khu vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa đang có dấu hiệu hoặc đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật chờ xử lý;

      a.2) Bố trí khu vực tập kết, kiểm tra hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;

      a.3) Bố trí bãi kiểm tra thực tế hàng hóa trong cảng;

      a.4) Quy định hạn chế tốc độ của phương tiện vận tải ra, vào khu vực cổng cảng để Hệ thống camera nhận dạng của cơ quan Hải quan hoạt động có hiệu quả; giảm thiểu tối đa số lượng cổng cảng cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa nội địa phải đi qua cổng riêng;

      a.5) Thiết kế mặt bằng, phân bổ, diện tích các khu chức năng trong cảng có liên quan tới hoạt động của mỗi bên;

      a.6) Thay đổi thiết kế, thi công hoặc hoàn thiện lắp đặt;

      a.7) Phát sinh nhu cầu thay đổi (tăng hoặc giảm) do yêu cầu của công tác nghiệp vụ.

      b) Phân bổ diện tích mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất, hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các khu vực diện tích liên quan tuân theo các yếu tố sau:

      b.1) Quy định tỷ lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế;

      b.2) Yêu cầu công tác nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ;

      b.3) Quy trình vận hành, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa, hành lý;

      b.4) Biên chế tổ chức, trang thiết bị làm việc;

      b.5) Đảm bảo logic và khoa học, thông thoáng và thuận lợi cho hoạt động đặc thù của cảng; không gây chồng chéo, ùn tắc.

      3. Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tại cảng biển?

      Căn cứ Khoản 3 Điều 12 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT' onclick="vbclick('4BF4C', '379124');" target='_blank'>Điều 12 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, cụ thể như sau:

      a) Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp với Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa thống nhất về:

      a.1) Vị trí lắp đặt hệ thống camera giám sát, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;

      a.2) Quy chế sử dụng, vận hành chung;

      a.3) Trách nhiệm liên quan;

      b) Nguyên tắc chia sẻ sử dụng, vận hành hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát:

      b.1) Tuân thủ pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ, quy trình kiểm tra, giám sát, giám sát hàng hóa, hành khách và tầu thuyền;

      b.2) Tuân thủ quy trình vận hành bảo trì hệ thống, máy móc, trang thiết bị;

      b.3) Thuận lợi, thông thoáng, thuận tiện cho thao tác và sử dụng; không gây ùn tắc, trùng lắp;

      b.4) Tiết kiệm chi phí về thời gian, nhân lực và mặt bằng thực tế từng cảng;

      b.5) Chia sẻ trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng;

      c) Hệ thống camera giám sát các khu vực thuộc cảng được thiết kế, lắp đặt đảm bảo:

      c.1) Tối ưu cho Mục đích theo dõi, giám sát 24/24 toàn bộ khu vực và đối tượng cần giám sát; có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu Điều khiển vận hành từ xa, phóng to, thu nhỏ, và lưu giữ hình ảnh theo yêu cầu nghiệp vụ (thời hạn lưu giữ tối thiểu....);

      c.2) Kết nối với cơ quan Hải quan để phục vụ Mục đích giám sát tại khu vực cách ly, khu vực cầu cảng bốc xếp hàng hóa, và kho bãi lưu giữ con-ten-nơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực cầu cảng đón trả hành khách, các đường vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa ra vào cảng, khu vực nhà xưởng kho sửa chữa, bảo dưỡng tầu nước ngoài;

      c.3) Cơ quan Hải quan có thể Điều khiển từ xa cục bộ một số camera giám sát khi cần thiết;

      c.4) Trường hợp để đáp ứng yêu cầu giám sát đặc biệt, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng thống nhất thiết kế, lắp đặt thêm camera giám sát tại một số khu vực cần thiết;

      c.5) Đảm bảo chống lãng phí do chồng chéo, trùng lắp trong thiết kế và lắp đặt.

      d) Máy soi hành lý xách tay và ký gửi của hành khách

      Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất về:

      d.1) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách tay của hành khách xuất cảnh, quá cảnh tại khu vực cách ly xuất cảnh, quá cảnh;

      d.2) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi cùng chuyến của hành khách xuất cảnh tại địa điểm sau khu vực làm thủ tục nhận hành lý ký gửi;

      d.3) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách tay của hành khách nhập cảnh tại khu vực trả hành lý sau khu vực làm thủ tục nhập cảnh;

      d.4) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi của hành khách nhập cảnh tại khu vực trả hành lý;

      d.5) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận lợi cho hành khách, tuân thủ quy trình nghiệp vụ và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế;

      d.6) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chịu trách nhiệm bố trí nhân lực, tổ chức thực hiện soi chiếu hành lý đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; không gây ùn tắc, đáp ứng chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ.

      đ) Máy soi con-ten-nơ hàng hóa

      đ.1) Con-ten-nơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải được soi chiếu theo quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ và yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan;

      đ.2) Vị trí lắp đặt máy soi con-ten-nơ phải đảm bảo thuận lợi cho quy trình nghiệp vụ cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế của khu vực kho hàng hóa;

      đ.3) Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất diện tích khu vực máy soi chiếu con ten nơ hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo không gây ùn tắc, tạo thông thoáng thuận tiện, đảm bảo quản lý chặt chẽ.

      g) Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ

      g.1) Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất vị trí lắp đặt Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp với quy định hiện hành phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng hải; không gây ùn tắc, cản trở kinh doanh;

      g.2) Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ được lắp đặt đảm bảo kiểm tra phát hiện phóng xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý và hành khách nhập cảnh, quá cảnh.

      h) Giám đốc Cảng vụ hàng hải và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất với Giám đốc Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng thủy nội địa để bố trí mặt bằng lắp đặt Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp với quy định tại Thông tư Liên tịch số 112/2015/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 29/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cơ chế phối hợp và xử lý trong việc kiểm tra, phát hiện chất phóng xạ tại các cửa khẩu; phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng hải; không gây ùn tắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn