Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 03/12/2022

Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm những gì? Quy định về xét, cấp giấy phép kinh doanh? Quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?

Mong anh/chị tư vấn!

    • Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Quy định về thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('779A4', '383028');" target='_blank'>Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như sau:

      Muộn nhất 55 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

      Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ không đúng thời hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo không tiếp nhận, xử lý hồ sơ.

      2. Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm những gì?

      Theo Khoản 2,3 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('779A4', '383028');" target='_blank'>Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần gồm:

      2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ bao gồm:

      a) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép bao gồm:

      Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

      Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;

      Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông.

      b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

      3. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ bao gồm:

      a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;

      b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

      Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('779A4', '383028');" target='_blank'>Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP còn quy định về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng như sau:

      Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở giá khởi điểm của các khối băng tần được đấu giá phù hợp với các điều kiện tối thiểu về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, yêu cầu triển khai mạng viễn thông và đáp ứng mức cam kết đầu tư theo quy định của pháp luật về viễn thông để đảm bảo khả thi khi triển khai trên thực tế.

      3. Quy định về xét, cấp giấy phép kinh doanh?

      Căn cứ Khoản 5, 6 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('779A4', '383028');" target='_blank'>Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về việc xét, cấp giấy phép kinh doanh như sau:

      5. Việc xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá tiến hành đồng thời với việc xét cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này và các điều kiện cấp phép có liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

      6. Doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này sau khi trúng đấu giá tần số được cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung có giá trị hiệu lực theo quy định của pháp luật về viễn thông. Doanh nghiệp được cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi hết hạn đối với các quy định về thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng với khối băng tần trúng đấu giá, đảm bảo tính pháp lý của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng khối băng tần trúng đấu giá và việc thực hiện các cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá. Thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông kèm theo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá tần số đã được cấp.

      4. Quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?

      Theo Khoản 7 Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('779A4', '383028');" target='_blank'>Điều 12 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như sau:

      a) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp phải hoàn thiện và nộp lại hồ sơ hợp lệ theo quy định;

      b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

      c) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo từ chối cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn