Thủ tục miễn, giảm thuế theo ĐƯQT không là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài đăng ký kê khai trực tiếp

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 31/05/2022

Thủ tục miễn, giảm thuế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế được quy định như thế nào? Thủ tục miễn, giảm thuế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài không đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn!

    • Thủ tục miễn, giảm thuế theo ĐƯQT không là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế

      Căn cứ Khoản 1 Điều 63 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục miễn, giảm thuế không là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế như sau:

      1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:

      a) Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:

      a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;

      a.2) Bản sao Điều ước quốc tế;

      a.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;

      a.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: Tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;

      a.5) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.

      b) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.

      Thủ tục miễn, giảm thuế theo ĐƯQT không là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài không đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế

      Căn cứ Khoản 2 Điều 63 Thông tư trên quy định về thủ tục miễn, giảm thuế không là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với tổ chức nước ngoài không đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế như sau:

      2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:

      a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:

      a.1) Vào ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:

      a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;

      a.1.2) Bản sao Điều ước quốc tế;

      a.1.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;

      a.1.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;

      a.1.5 Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.

      a.2) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.

      b) Đối với bên Việt Nam:

      Trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi bên Việt Nam đăng ký thuế.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn