Trách nhiệm của Bộ Tài chính liên quan tới bảo lãnh Chính phủ được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/11/2022

Trách nhiệm của Bộ Tài chính liên quan tới bảo lãnh Chính phủ được quy định như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Tư pháp liên quan tới bảo lãnh Chính phủ là gì? Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao liên quan tới bảo lãnh Chính phủ ra sao?

Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • 1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính liên quan tới bảo lãnh Chính phủ được quy định như thế nào?

      Tại Điều 56 Nghị định 91/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('5B313', '382371');" target='_blank'>Điều 56 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Tài chính liên quan tới bão lãnh Chính phủ như sau:

      1. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Quản lý nợ công:

      a) Tham gia đàm phán, cho ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành trái phiếu đối với dự án đầu tư, chương trình tín dụng chính sách đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách cung cấp theo quy định tại Điều 14, Điều 19 và Điều 47 Nghị định này;

      b) Thẩm định đề xuất chủ trương, đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ và thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ;

      c) Quy định về khung lãi suất trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

      d) Theo dõi việc rút vốn và trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

      đ) Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh phát sinh theo Thư bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;

      e) Áp dụng các biện pháp quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ thay đối tượng được bảo lãnh, trong đó có việc yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc các ngân hàng nơi Đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản thực hiện việc trích chuyển tiền gửi của Đối tượng được bảo lãnh trả cho Quỹ Tích lũy trả nợ theo cam kết và ủy quyền của Đối tượng được bảo lãnh (chủ tài khoản);

      g) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, nguồn thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh theo quy định tại Điều 45 Nghị định này;

      h) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ vào quý II của năm liền kề tiếp theo về tình hình tổng hợp các khoản bảo lãnh đã phát hành theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý nợ công:

      - Tình hình và số liệu cụ thể các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đã cấp bảo lãnh trong năm trước đó;

      - Số liệu lũy kế đến hết năm trước đó của tất cả các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

      - Đánh giá chung tình hình thực hiện hạn mức bảo lãnh của năm trước đó, tình hình thực hiện nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh; kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc về cấp và quản lý bảo lãnh và các kiến nghị.

      2. Tham khảo ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố về doanh nghiệp, dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.

      3. Tổ chức việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

      4. Có ý kiến với cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành và đối tượng được bảo lãnh về các vấn đề có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong quá trình triển khai thực hiện.

      5. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh đột xuất trong quá trình quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

      6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra tài chính đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của đối tượng được bảo lãnh theo quy định của Nghị định này và pháp luật về thanh tra.

      7. Chủ trì xử lý tranh chấp pháp lý phát sinh khi người nhận bảo lãnh nước ngoài kiện Chính phủ Việt Nam liên quan đến Thư bảo lãnh.

      2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp liên quan tới bảo lãnh Chính phủ là gì?

      Tại Điều 57 Nghị định 91/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('5B313', '382371');" target='_blank'>Điều 57 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Tư pháp liên quan tới bão lãnh Chính phủ như sau:

      1. Tham gia đàm phán và có ý kiến về những vấn đề pháp lý trong dự thảo thỏa thuận vay nước ngoài đề nghị Chính phủ bảo lãnh và dự thảo Thư bảo lãnh.

      2. Chủ trì trao đổi với người cho vay về nội dung ý kiến pháp lý và cấp ý kiến pháp lý đối với Thư bảo lãnh và người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

      3. Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý các tranh chấp pháp lý phát sinh liên quan đến việc thực hiện Thư bảo lãnh.

      3. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao liên quan tới bảo lãnh Chính phủ ra sao?

      Tại Điều 58 Nghị định 91/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('5B313', '382371');" target='_blank'>Điều 58 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Ngoại giao liên quan tới bão lãnh Chính phủ như sau:

      1. Phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.

      2. Tham gia ý kiến về việc chỉ định cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài làm đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thỏa thuận vay.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn