Nguyên tắc xác định các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối, bán lẻ điện

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 04/11/2017

Nguyên tắc xác định các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thành Dương. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực điện lực. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc xác định các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (duong***@gmail.com)

    • Nguyên tắc xác định các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện được quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-BCT ' onclick="vbclick('36FC5', '209974');" target='_blank'>Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-BCT quy định tính toán mức giá bán lẻ điện bình quân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:

      1. Các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối điện được xác định theo các nguyên tắc sau:

      a) Tổng chi phí vật liệu () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; căn cứ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

      b) Tổng chi phí tiền lương () năm N của Tổng công ty Điện lực i gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương, được xác định theo các quy định của pháp luật có liên quan;

      c) Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định () năm N được xác định theo quy định của pháp luật về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định;

      d) Tổng chi phí sửa chữa lớn của Tổng công ty Điện lực () năm N (không bao gồm phần vốn để nâng cấp tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định) được xác định căn cứ định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1;

      đ) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

      e) Tổng chi phí bằng tiền khác () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

      g) Tổng chi phí tài chính () năm N gồm các chi phí: Lãi vay và các khoản phí liên quan dự kiến phải trả trong năm N được xác định theo các hợp đồng tín dụng; chênh lệch tỷ giá dự kiến thực hiện trong năm N;

      h) Chi phí phát triển khách hàng () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chứccó thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

      i) Chi phí phát điện diesel () năm N là chi phí phát điện từ các tổ máy phát điện diesel do Tổng công ty Điện lực i sở hữu.

      2. Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt trước khi thực hiện đối với các chương trình, dự án nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành lưới phân phối điện, nâng cao chất lượng cung ứng điện, dịch vụ khách hàng mà có tác động làm tăng giá thành sản xuất kinh doanh điện khi có yêu cầu của Bộ Công Thương.

      Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc xác định các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2014/TT-BCT.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn