Có được cho thuê lại nhà đã cho thuê không? Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 17/08/2022

Có được cho thuê lại nhà đã cho thuê không? Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh không? Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê như thế nào? 

Kính chào anh chị Luật sư, tuần trước tôi có thuê một ngôi nhà ở trung tâm thành phố nhưng do nhu cầu thay đổi nên giờ tôi muốn cho thuê lại căn nhà này có được không? Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh không? Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê như thế nào?

Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn. 

    • 1. Có được cho thuê lại nhà đã cho thuê không?

      Tại Điều 475 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '372487');" target='_blank'>Điều 475 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc cho thuê lại tài sản thuê, như sau:

      Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

      Theo đó, nếu trong hợp đồng thuê nhà hoặc theo thỏa thuận, bên cho thuê cho phép người thuê được phép sử dụng nhà thuê của mình để cho thuê lại thì bạn có thể cho thuê lại nhà mà mình đã thuê.

      2. Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh không?

      Căn cứ Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014' onclick="vbclick('3F68A', '372487');" target='_blank'>Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau:

      1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

      3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Theo Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP' onclick="vbclick('7652D', '372487');" target='_blank'>Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên, theo đó:

      Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm:

      1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.

      2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.

      3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

      4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

      5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

      6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, bạn khi được người cho thuê cho thuê lại căn nhà và trường hợp của bạn thuộc cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên nên bạn không cần phải thành lập doanh nghiệp.

      3. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê như thế nào?

      Tại Điều 477 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '372487');" target='_blank'>Điều 477 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê, theo đó:

      1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.

      2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:

      a) Sửa chữa tài sản;

      b) Giảm giá thuê;

      c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

      3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

      Theo quy định này thì bên cho thuê tài sản có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê theo quy định nêu trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn