Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động? Thêm những trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/02/2022

Vui lòng cung cấp tôi quy định: Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động không? Theo quy định thì thêm những trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai?

    • Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động?

      Nghe nói từ 2021 khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì có nhiều điểm mới, trong đó có các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động. Cho hỏi là nếu NLĐ đi nghĩa vụ dân quân tự vệ thì được tạm hoãn hợp đồng không?

      Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '360018');" target='_blank'>Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về 08 trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, gồm có:

      - Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

      - Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

      - Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

      - Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

      - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

      - Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

      Như vậy, theo quy định Bộ luật mới đã bổ sung thêm trường hợp NLĐ đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Trong khi đó, Bộ luật Lao động 2012 hiện hành lại không quy định về trường hợp này.

      Những trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng?

      Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thay đổi gì không từ năm 2021? Xin tư vấn. Chân thành cảm ơn.

      Tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

      1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

      2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

      3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

      4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

      5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

      Theo đó, hiện nay có 05 trường hợp nêu trên được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao đồng.

      Tuy nhiên, theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '360018');" target='_blank'>Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng gồm có:

      1. Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

      2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

      3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

      4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

      5. Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      6. Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      7. Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

      8. Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

      Như vậy, theo quy định mới đã bổ sung thêm các trường hợp sau đây được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

      - Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

      - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

      Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

      Chào bạn, cho mình hỏi vấn đề liên quan đến lao động nữ mang thai, cụ thể như sau: Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?

      Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

      - Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

      Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

      - Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn