Lao động nữ có được về sớm 30 phút khi mang thai tháng thứ 7 không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/07/2022

Lao động nữ có được về sớm 30 phút khi mang thai tháng thứ 7 không? Người lao động được bảo lưu ngày phép năm trong thời gian bao lâu? Trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ có đúng không?

    • Lao động nữ có được về sớm 30 phút khi mang thai tháng thứ 7 không?
      (ảnh minh họa)
    • Lao động nữ có được về sớm 30 phút khi mang thai tháng thứ 7 không?

      Mình muốn hỏi chế độ cho lao động nữ mang thai ạ. Cho hỏi, lao động nữ mang thai tháng thứ 7 có được về sớm 30 phút không?

      Trả lời:

      Điều 137 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '370378');" target='_blank'>Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về bảo vệ thai sản như sau:

      1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

      a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

      b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

      2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

      Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

      4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

      Theo như các chế độ bảo vệ thai sản nêu trên không có trường hợp nào quy định lao động nữ mang thai tháng thứ 7 sẽ được về sớm 30 phút. Tuy nhiên, tùy chế độ, phúc lợi của mỗi công ty, doanh nghiệp mà quy chế, nội quy có thể quy định những chế độ nghỉ tương tự (chế độ tự phát không mang tính bắt buộc theo quy định pháp luật).

      Người lao động được bảo lưu ngày phép năm trong thời gian bao lâu?

      Liên quan đến quy định về ngày phép năm. Cho hỏi, theo quy định thì người lao động được bảo lưu ngày phép năm của mình trong thời gian bao lâu ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.

      Trả lời:

      Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '370378');" target='_blank'>Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nghỉ hằng năm như sau:

      - Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

      + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      - Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

      ...

      - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

      - Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

      - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

      - Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

      - Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

      - Chính phủ quy định chi tiết điều này.

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp NLĐ không nghỉ hết số ngày nghỉ trong năm thì NLĐ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Vấn đề này phải được thỏa thuận trong quy chế làm việc của đơn vị.

      Trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ có đúng không?

      Tôi phát hiện đồng nghiệp nam của tôi được trả mức lương cao hơn mặc dù chúng tôi làm việc cùng một bộ phận trong nhà máy. Cho hỏi công ty trả lương như vậy có đúng với quy định của pháp luật không?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '370378');" target='_blank'>Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương như sau:

      1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

      2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

      3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

      Như vậy, theo quy định như trên tiền lương là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải trả lương một cách bình đẳng. Trên thực tế tiền lương của mỗi lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt là giá trị mà người lao động tạo ra.

      Tuy nhiên, nếu trong trường hợp công ty bạn có quy chế trả lương cao nam hơn nữ mặc dù cùng làm công việc như nhau, tạo ra giá trị như nhau thì là sai quy định của pháp luật về lao động.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn