Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/02/2022

Vui lòng cung cấp cho tôi những thắc mắc sau về hợp đồng lao động: Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước không? Sắp hết hợp đồng có phải nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ? Đi Nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?


    • Lao động nữ mang mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động có phải báo trước?

      Lao động nữ mang thai thực hiện quyền tạm hoãn thực hiện HĐLĐ do ảnh hưởng đến thai nhi theo chỉ định của bác sĩ thì cần phải báo trước cho NSDLĐ ít nhất bao lâu?

      Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '360036');" target='_blank'>Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, như sau:

      Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

      Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

      Như vậy, luật không quy định NLĐ phải thông báo cho NSDLĐ biết trước bao nhiêu ngày khi thực hiện quyền được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Cho nên theo quan điểm của chúng tôi, khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì NLĐ có thể thông báo và tạm hoãn hợp đồng ngay mà không cần phải báo trước ít nhất bao nhiêu ngày.

      Sắp hết hợp đồng có phải nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ?

      Công ty tôi có cho một người lao động tạm hoãn hợp đồng do dịch bệnh. Nhưng ngày 20/11/2021 này hợp đồng sẽ chấm dứt. Như vậy, chúng tôi có cần phải nhận lại người lao động này khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động không?

      Căn cứ Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

      Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

      Như vậy, về nguyên tắc công ty bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và bên bạn phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. Mặc dù gần hết hợp đồng vì đó là nghĩa vụ của công ty bạn, sau này khi đến hạn có thể thỏa thuận tiếp tục làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng.

      Đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?

      Có được hoãn hợp đồng lao động khi đi Nghĩa vụ quân sự không? Tôi tên Triều năm nay 26 tuổi. Tôi được gọi đi khám Nghĩa vụ quân sự và đã đạt tiêu chí. Tuy nhiên hiện tại tôi đang là nhân viên văn phòng vậy tôi có được tạm hoãn hợp đồng lao động để đi Nghĩa vụ quân sự không?

      Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

      - Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

      + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

      + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

      + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

      + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

      + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

      + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

      - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

      Ngoài ra, theo Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

      Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn có thể thỏa thuận với công ty nơi bạn đang làm việc để xin hoãn hợp đồng lao động và thực hiện nghĩa vụ quân sự.

      Tuy nhiên cần lưu ý, khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 15 bạn phải có mặt tại nơi làm việc nếu không người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng (trừ trường hợp cả hai có thỏa thuận khác)

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn