Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc cung cấp dịch vụ pháp lý?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 10/01/2022

Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc cung cấp dịch vụ pháp lý có đúng không? Và Luật sư đang công tác tại Công ty Luật mà luật sư đó là thành viên thì Công ty luật đó có trách nhiệm bảo đảm luật sư thành viên giữ bí mật thông tin của khách hàng không? Trường hợp nào Luật sư được tiết lộ thông tin khách hàng? Tại tôi có ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với một luật sư và đã giải quyết xong, nên tôi muốn hỏi về vấn đề này luật quy định ra sao?

    • Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc cung cấp dịch vụ pháp lý?
      (ảnh minh họa)
    • Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc cung cấp dịch vụ pháp lý?

      Căn cứ Mục 7.1 Quy tắc 7 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019' onclick="vbclick('69475', '358345');" target='_blank'>Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019) quy định về giữ bí mật thông tin như sau:

      7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

      7.2. Luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và luật sư có trách nhiệm giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

      Như vậy, Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp bạn đồng ý hoặc theo quy định pháp luật.

      Luật sư đang công tác tại Công ty luật thì Công ty luật có trách nhiệm bảo đảm luật sư thành viên giữ bí mật thông tin của khách hàng không?

      Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Luật luật sư 2006 ' onclick="vbclick('32B5', '358345');" target='_blank'>Điều 25 Luật luật sư 2006 quy định về bí mật thông tin như sau:

      1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

      2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.

      Do đó, Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.

      Trường hợp nào Luật sư được tiết lộ thông tin khách hàng?

      Căn cứ Mục 7.1 Quy tắc 7 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019' onclick="vbclick('69475', '358345');" target='_blank'>Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019) quy định về giữ bí mật thông tin như sau:

      7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

      Như vậy có hai trường hợp Luật sư được tiết lộ thông tin khách hàng: Khách hàng đồng ý bằng văn bản: Khi được khách hàng đồng ý, Luật sư có thể tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng tuy nhiên phải được thực hiện bằng văn bản; Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn