Quy định về tiêu chuẩn chung trong công tác kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật trong Quân đội

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/04/2022

Quy định về tiêu chuẩn chung trong công tác kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật trong Quân đội, tiêu chuẩn chuyên môn trong công tác kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật trong Quân đội

    • Quy định về tiêu chuẩn chung trong công tác kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật trong Quân đội

      Căn cứ Điều 6 Quy định về nội dung, phương pháp tổ chức đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là nhân viên kỹ thuật trong Quân đội ban hành kèm Quyết định 275/QĐ-BQP năm 2021' onclick="vbclick('715DE', '362926');" target='_blank'>Quyết định 275/QĐ-BQP năm 2021 quy định về tiêu chuẩn chung như sau:

      1. Nhân viên kỹ thuật của các nhóm kỹ thuật nghề phải hiểu biết về an toàn, vệ sinh lao động (AT, VSLĐ); nắm vững các biện pháp kỹ thuật và thực hiện mọi công việc bảo đảm đúng yêu cầu kỹ thuật; có chứng nhận đã qua huấn luyện AT, VSLĐ đúng quy định.

      2. Được huấn luyện nâng cao trình độ, rèn luyện tay nghề và kiểm tra lý thuyết, thực hành đạt tiêu chuẩn theo quy định của các chuyên ngành kỹ thuật.

      3. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt nội quy, quy trình, quy phạm kỹ thuật và những quy định bí mật quân sự và giữ gìn, bảo vệ tài sản, trang thiết bị được giao quản lý, sử dụng.

      Tiêu chuẩn chuyên môn trong công tác kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật trong Quân đội

      Căn cứ Điều 7 Quy định về nội dung, phương pháp tổ chức đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là nhân viên kỹ thuật trong Quân đội ban hành kèm Quyết định 275/QĐ-BQP năm 2021' onclick="vbclick('715DE', '362926');" target='_blank'>Quyết định 275/QĐ-BQP năm 2021 quy định về tiêu chuẩn chuyên môn như sau:

      1. Đối với nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao cấp

      a) Về lý thuyết: Có kiến thức chuyên môn sâu, rộng về nguyên lý, lý thuyết; hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực được phân công và hiểu biết trong một số lĩnh vực khác; có kỹ năng phân tích, suy xét, chẩn đoán, thiết kế của từng mô-đun hoặc từng hệ thống tổ hợp để đưa ra giải pháp giải quyết, xử lý các vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và các yêu cầu của quản lý trong phạm vi nhất định khi thực hiện công việc.

      b) Về thực hành: Biết phân tích, đánh giá thông tin và có khả năng tổng quát hóa để đưa ra các quan điểm, sáng kiến; làm việc độc lập và tự chủ; có khả năng quản lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm do mình làm ra về chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm do mình phụ trách làm ra.

      2. Đối với nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật trung cấp

      a) Về lý thuyết: Có kiến thức chuyên môn, kiến thức về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực được phân công; vận dụng được kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết; xử lý một số vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và một số yêu cầu của quản lý khi thực hiện công việc.

      b) Về thực hành: Có khả năng nhận biết, phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau; có khả năng làm việc độc lập và hướng dẫn người khác trong tổ, nhóm khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu một phần trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm mình làm ra.

      3. Đối với nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật sơ cấp

      a) Về lý thuyết: Có kiến thức cơ bản về chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở phạm vi rộng trong một số lĩnh vực được phân công; có khả năng áp dụng được kiến thức và hiểu biết để giải quyết một số vấn đề chuyên môn kỹ thuật thông thường và một số yêu cầu phức tạp nhưng cần có sự chỉ dẫn khi thực hiện công việc.

      b) Về thực hành: Có khả năng suy xét, phán đoán và giải thích thông tin; có khả năng tự chủ khi làm việc theo tổ, nhóm; chịu trách nhiệm cơ bản đối với kết quả công việc, sản phẩm do mình làm ra.

      4. Các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn kỹ thuật cụ thể của từng trình độ đào tạo, báo cáo Tổng cục Kỹ thuật thẩm định, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, làm cơ sở để kiểm tra trình độ kỹ năng nghề hằng năm đối với nhân viên kỹ thuật của chuyên ngành.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn