Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được quy định ra sao?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/03/2022

Liên quan đến quy định của pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được quy định ra sao? Quy định về nghỉ thai sản đối với lao động nữ? Công ty trừ thời gian nghỉ thai sản ra khi tính phép năm có đúng luật?

    • Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

      Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được tư vấn theo quy định mới nhất.

      Trả lời: Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai quy định tại Điều 138 Bộ luật lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '360786');" target='_blank'>Điều 138 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

      - Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

      Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

      - Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

      Quy định về nghỉ thai sản đối với lao động nữ

      Chào chuyên viên, mình muốn hỏi chút việc về lao động nữ nghỉ thai sản. Cụ thể nghỉ thai sản đối với lao động nữ được quy định thế nào theo Bộ luật Lao động 2019?

      Trả lời: Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ thai sản đối với lao động nữ, như sau:

      1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

      Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

      2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

      4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      Công ty trừ thời gian nghỉ thai sản ra khi tính phép năm có đúng luật?

      Em có câu hỏi cần tư vấn như sau: Em tham gia bảo hiểm được 12 tháng, sau đó nghỉ thai sản. Theo quy định công ty thì cuối năm công ty tính lương phép nhưng chỉ tính 6 tháng em làm việc. Cho em hỏi như vậy đúng hay sai ạ?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì:

      Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

      - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      Về cách tính thời gian làm việc thực tế để được hưởng phép năm, Khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

      Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hẳng năm.

      Như vậy, đối với thời gian chị nghỉ thai sản 6 tháng vẫn được tính là thời gian làm việc, nghĩa là 6 tháng đó tương ứng chị được hưởng 6 ngày phép năm. Do đó, việc công ty trừ thời gian 6 tháng nghỉ thai sản ra để tính quyền lợi phép năm cho chị là sai quy định pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn