Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn bao lâu?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/12/2022

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn bao lâu? Sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền? Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như thế nào?

Chào ban biên tập, tôi mới mở nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống và vừa nhận được Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Ban biên tập cho tôi hỏi, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn bao lâu? Nếu tôi sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Nhờ ban biên tập giải đáp.

    • Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn bao lâu?

      Tại Điều 7 Thông tư 43/2018/TT-BCT' onclick="vbclick('61DD0', '385174');" target='_blank'>Điều 7 Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhận như sau:

      1. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm, trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

      2. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại theo quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Thông tư này, hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp lại được tính theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.

      3. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này, Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm kể từ ngày cấp lại.

      Như vậy, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn là 03 năm theo quy định của pháp luật.

      Hình từ Internet

      Sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

      Tại Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('57F8D', '385174');" target='_blank'>Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('79DF3', '385174');" target='_blank'>Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:

      1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

      2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

      3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

      b) Buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.”

      4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

      b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

      Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP' onclick="vbclick('57F8D', '385174');" target='_blank'>Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('79DF3', '385174');" target='_blank'>Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:

      2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.

      Theo đó, trường hợp kinh doanh dịch vụ ăn uống mà sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức và từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.

      Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như thế nào?

      Tại khoản 2 Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010' onclick="vbclick('1A62A', '385174');" target='_blank'>Điều 37 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:

      2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

      Tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010' onclick="vbclick('1A62A', '385174');" target='_blank'>Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:

      1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:

      a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

      b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

      c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

      d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

      đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

      2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:

      a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;

      b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Trên đây là quy định của pháp luật về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn