Sử dụng thuốc chống đông liều điều trị huyết khối khi trẻ mắc COVID-19?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 27/11/2021

Liên quan đến điều trị ở mức độ nguy kịch đối với trẻ mắc COVID-19 việc sử dụng thuốc chống đông liều điều trị huyết khối khi trẻ mắc phải COVID như thế nào?

    • Căn cứ Tiết 6.7.3 Tiểu mục 6.7 Mục VI Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định sử dụng thuốc chống đông liều điều trị huyết khối khi trẻ mắc COVID-19 như sau:

      Sử dụng thuốc chống đông liều điều trị huyết khối

      Chỉ định

      - Hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) kèm ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:

      + Có bằng chứng huyết khối.

      + Rối loạn chức năng thất trái nặng (EF < 35%).

      + Phình động mạch vành, Z-core > 10.

      - Trẻ mắc COVID- 19 điều trị nội trú kèm theo ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:

      + Có bằng chứng huyết khối qua chẩn đoán hình ảnh

      + Lâm sàng, xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ cao huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc phổi.

      + Trẻ mắc COVID-19 mức độ nặng có D-dimer > 10 lần và không có nguy cơ chảy máu.

      + Đang được sử dụng thuốc chống đông trước khi nhập viện.

      + Cân nhắc nếu: bệnh ác tính hoạt động, hội chứng thận hư, viêm tiềm tàng hoặc hoạt động, hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ (khuyến cáo yếu do chưa đủ bằng chứng), hội chẩn chuyên khoa trước khi chỉ định.

      Thuốc và liều dùng

      - Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH):

      + Liều 1 mg/kg x 2 lần/ngày (TDD).

      + Mục tiêu điều trị: sau 4 giờ anti Xa đạt 0,5 - 1 UI/mL.

      - Heparin không phân đoạn (UFH):

      + Chỉ định cho trẻ > 1 tuổi: liều khởi đầu 75 UI/kg TM trong 10 phút sau đó duy trì trong khoảng liều 15 - 25 UI/kg/giờ.

      + Mục tiêu điều trị: APTT gấp 1,5 - 2 lần hoặc antiXa: 0,3 - 0,75 UI/mL.

      c) Thời gian điều trị

      Từ 7-14 ngày, hoặc đến khi lâm sàng, cận lâm sàng cải thiện. Hội chẩn các chuyên khoa tim mạch, miễn dịch, huyết học để lên kế hoạch điều trị sau khi xuất viện (Lưu ý: với hội chứng MIS-C có thể phối hợp thêm aspirin xem phần điều trị MIS-C tại Mục 6.5.4)

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn