Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 31/10/2018

Trước khi Nghị định 115/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu bị xử lý như thế nào? Tôi có đọc lại một số tin tức cũ trên các báo online, các trang báo đó có viết về mức xử phạt nhưng tôi không biết họ lấy căn cứ từ đâu. Ban biên tập có thể cung cấp thông tin này giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn

Thanh Sang (099***)

    • Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 178/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('34327', '268086');" target='_blank'>Điều 25 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu sẽ bị xử phạt như sau:

      1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu có thực hiện việc kiểm tra nhưng chưa có thông báo kết quả xác nhận đạt yêu cầu nhập khẩu đối với từng lô hàng của cơ quan kiểm tra có thẩm quyền.

      2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Không thực hiện việc kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu thuộc diện bắt buộc phải kiểm tra theo quy định;

      b) Nhập khẩu thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ nhưng không có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định.

      3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung một trong các loại giấy tờ: giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế hoặc bản thông báo kết quả xác nhận đạt yêu cầu nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu; giấy chứng nhận xuất xứ; giấy chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm cấp cho lô hàng thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu.

      4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng một trong các loại giấy tờ giả: giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế hoặc bản thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu; giấy chứng nhận xuất xứ; giấy chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm cấp cho lô hàng thực phẩm xuất khẩu.

      5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc thu hồi thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu đã được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng chưa có thông báo kết quả xác nhận đạt yêu cầu nhập khẩu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu không được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

      b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa nhập khẩu vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

      c) Buộc tiêu hủy giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

      Trên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn