Áp dụng nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật hình sự Việt Nam

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/05/2019

Tôi tên Ph.Tấn.Th 22 tuổi, theo dõi báo chí vừa qua tôi có đọc vụ án người cha nhẫn tâm giết chết con gái ở Đà Nẵng rồi vứt xác xuống sông, tuy nhiên sau một thời gian điều tra mặc dù người cha đã nhận tội, nhưng do không tìm được xác cô bé nên công an đã trả tự do cho hắn ta, tôi muốn hỏi như vậy có hợp pháp không?

    • Áp dụng nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
      (ảnh minh họa)
    • Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 theo đó lời khai, lời trình bày chỉ là một một nguồn của chứng cứ.

      Mặt khác căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 98 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định:

      “2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.
      Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.”

      Như vậy trong vụ án trên còn rất nhiều tình tiết chưa được làm sáng tỏ, chưa tìm được thi thể của nạn nhân, vì vậy cơ quan điều tra không thể chỉ căn cứ lời khai của người cha mà khởi tố vụ án. Đây là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam ( nguyên tắc suy đoán vô tội) .

      Căn cứ quy định tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

      “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.”

      Như vậy, Việc cơ quan điều tra trao trả tự do cho người cha trong vụ giết con gái ở Đà Nẵng là phù hợp với quy định của pháp luật.

      Ban biên tập xin được thông tin đến bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn