Bản sao hợp đồng không có công chứng được xem là chứng cứ hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/07/2022

Bản sao hợp đồng không có công chứng có được xem là chứng cứ hay không? Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự?

Chào anh/chị, tôi có tranh chấp trong việc mua bán đất với một người khác, hiện tôi không có bản chính hợp đồng mua bán để làm chứng cứ, tuy nhiên tôi có bản photo nhưng không công chứng, chứng thực thì có được dùng làm chứng cứ không?

    • Bản sao hợp đồng không có công chứng có được xem là chứng cứ hay không?

      Căn cứ Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015' onclick="vbclick('4879D', '368373');" target='_blank'>Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về xác minh chứng cứ như sau:

      1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

      2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

      3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

      4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

      5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

      6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

      7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

      8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

      9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

      10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

      11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

      Theo đó, tài liệu đọc được nội dung chỉ được xem là chứng cứ khi là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp. Cho nên trường hợp hợp đồng của bạn không có công chứng, chứng thực thì không được xem là chứng cứ.

      Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự?

      Theo Điều 94 Bộ luật này chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

      1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

      2. Vật chứng.

      3. Lời khai của đương sự.

      4. Lời khai của người làm chứng.

      5. Kết luận giám định.

      6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

      7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

      8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

      9. Văn bản công chứng, chứng thực.

      10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn