Chế độ ăn, mặc đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/06/2022

Trong thời gian chờ xuất cảnh thì chế độ ăn, mặc đối với người lưu trú trong cơ sở lưu trú như thế nào? Trường hợp người lưu trú bỏ trốn khỏi cơ sở lưu trú có bị phạt không?

Tôi là công dân Pháp qua Việt Nam được 1 tuần vì lý do công việc hiện và giờ đang chờ xuất cảnh ở trong các cơ sở lưu trú tại Việt Nam nhưng không biết là tôi sẽ được cấp phát gì về chế độ ăn mặc khi ở trong cơ sở lưu trú không? Người bỏ trốn khỏi cơ sở lưu trú có bị phạt không? Mong các bạn tư vấn. Tôi cảm ơn.

    • Trong thời gian chờ xuất cảnh thì chế độ ăn, mặc đối với người lưu trú trong cơ sở lưu trú như thế nào?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 65/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('6C934', '368246');" target='_blank'>Điều 7 Nghị định 65/2020/NĐ-CP về chế độ ăn, mặc đối với người lưu trú như sau:

      1. Chế độ ăn của người lưu trú được Nhà nước bảo đảm, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than; lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương. Chế độ ăn trong ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật Việt Nam và 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc, 01 ngày Quốc khánh của nước mà người lưu trú mang quốc tịch, người lưu trú được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Cơ sở lưu trú có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để người lưu trú có thể ăn hết tiêu chuẩn.

      Như vậy, bạn đang trong thời gian chờ xuất cảnh và hiện đang ở trong các khu lưu trú của Việt Nam thì sẽ được cấp phát về chế độ ăn, mặc như trên.

      Trường hợp người lưu trú bỏ trốn khỏi cơ sở lưu trú có bị phạt không?

      Tại Điều 16 Luật này quy định giải quyết trường hợp người lưu trú bỏ trốn, theo đó:

      1. Trường hợp người lưu trú là người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì thực hiện theo quy định tại Điều 122 Luật Thi hành án hình sự.

      2. Trường hợp người lưu trú là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù đang trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú chờ làm thủ tục xuất cảnh bỏ trốn thì cơ sở lưu trú phải lập biên bản và báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông báo cho Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và tổ chức truy tìm.

      3. Trường hợp người lưu trú bị xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất bỏ trốn thì cơ sở lưu trú phải lập biên bản và báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất phối hợp, tổ chức truy tìm và giải quyết theo thẩm quyền.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 7 Nghị định 65/2020/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn