Lừa đảo qua việc nhắn tin trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 03/04/2023

Lừa đảo qua việc nhắn tin trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị lừa đảo qua việc nhắn tin trên mạng xã hội có thể tố cáo ở đâu? Che giấu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?

Chào anh/chị, gần đây có một tài khoản nhắn tin rủ rê tôi góp vốn kinh doanh, sau khi tôi chuyển tiền tài khoản đó liền chặn tôi. Anh/chị cho tôi hỏi, bị lừa đảo qua mạng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội không ạ? Tôi phải khởi tố hành vi trên ở đâu ạ?

Mong anh/chị tư vấn!

Lừa đảo qua việc nhắn tin trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Có truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi lừa đảo qua mạng không?

lừa đảo,mạng xã hội,nhắn tin trên mạng,trách nhiệm hình sự,truy cứu

    • 1. Lừa đảo qua việc nhắn tin trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” như sau:

      1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

      .......

      Theo đó, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu giá trị tài sản lừa đảo từ 2.000.000 đồng trở lên.

      Trường hợp tài sản bị lừa đảo ít hơn 2.000.000 đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn vi phạm, gây ản hưởng đến an ninh, trật tự,…

      Nếu, giá trị tài sản bạn bị lừa đảo từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc rơi vào các trường hợp ngoại lệ trên thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2. Bị lừa đảo qua việc nhắn tin trên mạng xã hội có thể tố cáo ở đâu?

      Theo Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

      1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

      2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

      a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

      b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

      3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

      a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

      b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

      c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

      4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

      Theo đó, khi bạn bị lừa đảo qua mạng, bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức khác theo quy định nói trên.

      3. Che giấu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?

      Theo Điều 389 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về “tội che giấu tội phạm” như sau:

      1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

      a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

      b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

      c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

      .....

      Ngoài ra Khoản 3, 4, 5 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” như sau:

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Tái phạm nguy hiểm;

      đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Trên đây là quy định của pháp luật về việc truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi che giấu tội phạm lừa đảo.

      Theo đó, nếu có hành vi che giấu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu về tội che giấu tội phạm và có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm theo quy định trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn