Hòa giải thành ở cơ sở có được Tòa án công nhận?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 11/02/2017

Anh Đặng Văn Thành (Bác Ái, Ninh Thuận) hỏi: Tôi và bà Hoàng tranh chấp một hợp đồng vay tiền 50 triệu đồng, được tổ hòa giải cơ sở hòa giải thành. Theo đó, bà Hoàng có trách nhiệm trả tiền vốn gốc hàng tháng cho tôi là 5 triệu đồng và tiền lãi 1%/tháng trên số vốn trả. Vậy, kết quả hòa giải có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên không?

    • Điểm mới lần đầu được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Kết quả hòa giải thành ở cơ sở là kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận có hiệu lực pháp lý bắt buộc thi hành.

      Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án:

      1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

      2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.

      3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.

      4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.

      Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.

      Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau: Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải; Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận.

      Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan (Điều 416, 417, 418 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn