Không biết CMND thì có khởi kiện được không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/02/2022

Không biết số CMND thì có khởi kiện được không? Không biết thông tin về đối tượng lừa đảo thì có khởi kiện được không? Công ty không trả sổ BHXH có khởi kiện được không?

    • Không biết số CMND thì có khởi kiện được không?

      Em chào admin ạ. Cho em xin hỏi nếu nộp đơn khởi kiện nhưng không biết số chứng minh nhân dân của người này thì Tòa có giải quyết cho em không? Em chỉ biết nơi ở với tên thôi ạ.

      Trả lời:

      Theo Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về các nội dung chính phải có trong đơn khởi kiện bao gồm:

      - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

      - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

      - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

      Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

      - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

      - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

      ....

      Như vậy, theo quy định trên thì trong đơn khởi kiện không bắt buộc phải có số CMND của người bị kiện. Do đó, trường hợp này chị có một số thông tin như tên, nơi cư trú của người này thì chị vẫn có quyền gửi đơn để Tòa án thụ lý.

      Không biết thông tin về đối tượng lừa đảo thì có khởi kiện được không?

      Ban biên tập cho hỏi, trường hợp chỉ biết thông tin về tên và số tài khoản của đối tượng lừa đảo trên mạng xã hội thì có khởi kiện được không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.

      Trả lời:

      Tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:

      Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

      ...

      - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

      - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

      Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi làm đơn khởi kiện bạn bắt buộc phải cung cấp cho bên tòa án cung cấp các thông tin cá nhân của người bị kiện như tên, nơi cư trú, làm việc. Trường hợp của bạn, bạn chỉ có biết tên và số tài khoản thì không đủ điều kiện để tòa án thụ lý đơn của mình được bạn nhé.

      Công ty không trả sổ BHXH có khởi kiện được không?

      Tôi làm ở Công ty TNHH Mạnh Dũng, nay tôi đã nghỉ được hơn 01 tháng nhưng bên Công ty vẫn chưa chịu trả sổ BHXH cho tôi. Vậy tôi phải làm thế nào,Tôi kiện công ty ra tòa có được không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

      - Người lao động được cấp và quản lý sổ BHXH.

      Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

      - Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

      Mặt khác căn cứ Khoản 3 Điều 47 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ như sau:

      - Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      Căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn đã chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật mà công ty không trả sổ BHXH cho bạn là trái với quy định của pháp luật.

      Bạn cần liên hệ với công ty để yêu cầu công ty trả sổ BHXH cho bạn theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp công ty không trả sổ BHXH, bạn có quyền làm đơn khiếu nại yêu cầu công ty giải quyết. Nếu công ty vẫn không giải quyết thì bạn gửi đơn đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Liên đoàn lao động quận, huyện hoặc Liên đoàn lao động thành phố để được can thiệp giải quyết.

      Ngoài ra, Căn cứ Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của tòa án thì trong trường hợp này bạn cũng có thể trực tiếp khởi kiện ra Tòa án quận/huyện công ty bạn đặt trụ sở để xử lý theo quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn