Luật sư bào chữa được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án hình sự?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/10/2022

Luật sư bào chữa được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án hình sự? Kể từ thời điểm đăng ký bào chữa bao lâu thì Luật sư được cấp giấy bào chữa? Trong trường hợp nào thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định Luật sư bào chữa?

Chào anh chị Luật sư. Vừa qua, có quyết định khởi tố vụ án tại Công ty CP Tập đoàn đầu tư AĐ và các tổ chức, đơn vị có liên quan đồng thời, ra các quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh khám xét đối với các bị can liên quan. Tôi có theo dõi thì lúc đầu các Luật sư bào chữa không được phép tham gia vào một vài giai đoạn của vụ án, nên tôi có thắc mắc là Luật sư bào chữa sẽ được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án?

Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn. 

    • Luật sư bào chữa được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án hình sự?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Luật sư bào chữa được tham gia từ giai đoạn nào của vụ án hình sự?

      Tại Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng, theo đó:

      Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

      Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

      Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

      Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Luật sư bào chữa sẽ được tham gia từ khi khởi tố bị can; từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

      Ngoài ra, khi cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Luật sư bào chữa sẽ tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

      2. Kể từ thời điểm đăng ký bào chữa bao lâu thì Luật sư được cấp giấy bào chữa?

      Theo Khoản 4 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục đăng ký bào chữa, cụ thể như sau:

      4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

      Với quy định này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy nếu không thuộc trường hợp từ chối đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.

      Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

      3. Trong trường hợp nào thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định Luật sư bào chữa?

      Căn cứ Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ định người bào chữa, theo đó:

      1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:

      a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;

      b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

      2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:

      a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;

      b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

      c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

      Như vậy, trong các trường hợp nêu trên nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời Luật sư bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định Luật sư bào chữa cho họ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn