Rút đơn tố cáo hành vi cướp giật thì người phạm tội có tiếp tục bị truy cứu TNHS không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 02/12/2019

Tôi bị 1 tên cướp mất túi xách cách đây 20 ngày. Tôi đã làm đơn tố cáo tới cơ quan công an. Nhưng bây giờ tôi không muốn theo đuổi vụ việc nữa vậy tôi rút đơn tố cáo có được không? Người có hành vi cướp giật này có tiếp tục bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    • Rút đơn tố cáo hành vi cướp giật thì người phạm tội có tiếp tục bị truy cứu TNHS không?
      (ảnh minh họa)
    • Việc rút đơn tố cáo được quy định tại bài viết sau, mời xem: Việc rút đơn tố cáo của người làm đơn tố cáo

      => Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền rút đơn tố cáo nêu trên.

      Tuy nhiên:

      Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015' onclick="vbclick('487B4', '312408');" target='_blank'>Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết, cụ thể:

      Trường hợp 1: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134).

      Trường hợp 2: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 135).

      Trường hợp 3: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Khoản 1 Điều 136).

      Trường hợp 4: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 138).

      Trường hợp 5: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 139).

      Trường hợp 6: Tội hiếp dâm (Khoản 1 Điều 141).

      Trường hợp 7: Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 143).

      Trường hợp 8: Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 155).

      Trường hợp 9: Tội vu khống (Khoản 1 Điều 156)

      Trường hợp 10: Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 226).

      Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định Tội cướp giật tài sản như sau:

      1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      ...

      => Tội cướp giật tài sản không thuộc các trường hợp phải có yêu cầu của bị hại thì mới thụ lý. Tức là trường hợp này dù bạn có rút đơn tố cáo thì người phạm tội vẫn bị truy cứu TNHS về Tội cướp giật tài sản.

      Trên đây là nội dung hỗ trợ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn