Thời hạn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện quyết định hành chính là bao nhiêu ngày?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/07/2022

Thời hạn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện quyết định hành chính là bao nhiêu ngày? Không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện quyết định hành chính có bị trả lại đơn khởi kiện không?

Chào anh/chị, tôi có khởi kiện quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tuy nhiên tôi nhận được thông báo là đơn khởi kiện của tôi bị thiếu thông tin, vậy tôi phải bổ sung đơn khởi kiện trong thời gian bao lâu? Không sửa đổi bổ sung kịp thì có bị trả lại đơn không?

    • Thời hạn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện quyết định hành chính là bao nhiêu ngày?

      Căn cứ Điều 122 Luật tố tụng hành chính 2015' onclick="vbclick('48D84', '368448');" target='_blank'>Điều 122 Luật tố tụng hành chính 2015 có quy định về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện như sau:

      1. Sau khi nhận được đơn khởi kiện, nếu thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án.

      2. Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

      3. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

      Theo đó, khi bạn nhận được thông báo sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính, bạn cần tiến hành sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện của bạn trong thời gian 10 ngày.

      Không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện quyết định hành chính có bị trả lại đơn khởi kiện không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 123 Luật này thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:

      1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:

      a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;

      b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;

      c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

      d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

      đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

      e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;

      g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;

      h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

      2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

      Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

      Như vậy, theo quy định như trên, bạn sẽ bị trả lại đơn khởi kiện nếu bạn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo thời hạn quy định tại phần trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn