Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội hiếp dâm

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 27/08/2016

Tôi và vợ tôi kết hôn năm 2010. Đến nay, tôi phát hiện trước thời gian chúng tôi kết hôn, cụ thể là vào năm 2007, khi vợ tôi công tác tại Tỉnh Phú Thọ đã bị một người tên là S hiếp dâm. Vây, hiện tại nếu tôi tố cáo hành vi này thì anh ta có bị xử lý về tội hiếp dâm không?

    • Cũng tương tự trường hợp của vợ bạn, trong nhiều trương hợp, người phụ nữ sau khi bị hiếp dâm đã không giám tố cáo hình vi vi phạm pháp luật của kẻ hiếp dâm với cơ quan chức năng vì nhiều nguyên nhân như xấu hổ, ngại điều tiếng, sợ ảnh hưởng đến hôn nhân và cuộc sống về sau. Sau đây, chúng tôi xin trình bày một số quy định pháp luật về trường hợp của vợ bạn để bạn hiểu và biết cách bảo vệ quyền lợi cho vợ mình.

      Theo quy định tại Điều 111 của Bộ luật Hình sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì:

      Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm và bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
      Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
      Nếu tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
      Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 (Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi), thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

      Theo quy định tại Điều 23 – Bộ luật Hình sự thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

      Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
      Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
      Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
      Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

      Nếu trong thời hạn quy định tại mục 2 người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
      Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

      Tiếp tục đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 8 – Bộ luật Hình sự thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tài Điều 111 sẽ như sau:

      Tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 111 là tội nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm
      Tội phạm quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 111 là tội rất nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.
      Tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 111 là tội đặc biệt nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

      Ta có thể thấy rằng, vì trường hợp mà bạn nêu, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã thực hiện hành vi hiếp dâm vợ vẫn còn nên vợ bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi của người đó. Theo đó, vợ bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan để đề nghị khởi tố. Theo quy định tại Điều 103 – Bộ luật Tố tụng hình sự, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình sẽ kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn