Trợ giúp viên pháp lý có thể là người bào chữa trong vụ án hình sự trong trường hợp nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 10/09/2022

Trợ giúp viên pháp lý có thể là người bào chữa trong vụ án hình sự trong trường hợp nào? Người bào chữa có nghĩa vụ gì trong vụ án hình sự?

Chào luật sư, vừa rồi tôi có tới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhờ Trợ giúp viên bào chữa cho tôi trong trong vụ án hình sự, nhưng họ bảo trường hợp của tôi không thuộc được trợ giúp pháp lý miễn phí nên họ không ra tòa bào chữa được, nên tôi muốn hỏi nội dung trên. Xin cảm ơn!

    • 1. Trợ giúp viên pháp lý có thể là người bào chữa trong vụ án hình sự trong trường hợp nào?

      Căn cứ Khoản 2d Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015' onclick="vbclick('487B4', '374871');" target='_blank'>Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:

      Người bào chữa

      1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

      2. Người bào chữa có thể là:

      a) Luật sư;

      b) Người đại diện của người bị buộc tội;

      c) Bào chữa viên nhân dân;

      d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

      3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

      4. Những người sau đây không được bào chữa:

      a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

      b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

      c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

      5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.

      Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

      Do đó, việc trả lời của Trợ giúp viên pháp lý là hoàn toàn có cơ sở và chỉ khi trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý thì mới được thực hiện quyền này.

      2. Người bào chữa có nghĩa vụ gì trong vụ án hình sự?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015' onclick="vbclick('487B4', '374871');" target='_blank'>Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:

      2. Người bào chữa có nghĩa vụ:

      a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

      b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

      c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

      d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

      đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

      e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

      g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      Trên đây là những quy định về nghĩa vụ của người bào chữa theo pháp luật hiện hành.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn