Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản hay không? Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 09/07/2022

Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không? Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán? Tôi có được ủy quyền và có đề nghị thay đổi thẩm phán trong tranh chấp dân sự của người ủy quyền nhưng tôi muốn biết nếu từ chối thì Tòa có phản hồi lại cho tôi bằng văn bản không? Mong được giải đáp

    • Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không?

      Căn cứ Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự 2015' onclick="vbclick('4879D', '364084');" target='_blank'>Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án như sau:

      1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.

      2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.

      Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán trước mở phiên tòa phải lập thành văn bản. Nếu từ chối tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

      Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán?

      Theo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân

      Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

      1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

      2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

      3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

      4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

      Bên cạnh đó tại Điều 52 Bộ luật này cũng quy định những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng như sau:

      Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

      1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

      2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

      3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

      Theo đó, để thay đổi thẩm phán thì thẩm phán phải thuộc 01 trong các trường hợp được quy định như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn