Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 21/04/2018

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Quốc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Bảo Quốc (baoquoc*****@gmail.com)

    • Theo quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định cụ thể như sau:

      - Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

      - Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

      Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

      - Thuế suất đối với thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa là 1%.

      Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

      Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

      - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

      - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

      Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn