Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có cần lập hợp đồng công chứng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 01/12/2022

Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có cần lập hợp đồng công chứng không? Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có bị tính thuế thu nhập cá nhân hay không? Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có phải nộp lệ phí trước bạ hay không?

Tôi dự định tặng cho vợ tôi một miếng đất nhưng còn hạn chế kiến thức pháp luật nên tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp. Xin hỏi là tôi tặng cho miếng này cho vợ thì có cần lập hợp đồng công chứng không? Và mấy thuế như thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ tôi có phải nộp không? Xin cảm ơn!

    • 1. Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có cần lập hợp đồng công chứng không?

      Căn cứ Điều 457 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '382822');" target='_blank'>Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

      Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

      Theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '382822');" target='_blank'>Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:

      1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

      2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '382822');" target='_blank'>Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bất động sản như sau:

      1. Bất động sản bao gồm:

      a) Đất đai;

      b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

      c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

      d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

      Theo quy định trên, khi bạn tặng cho bất động sản cho vợ bạn thì bạn phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Và hợp đồng này sẽ có hiệu lực khi đăng ký quyền sở hữu.

      2. Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có bị tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

      Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007' onclick="vbclick('E904', '382822');" target='_blank'>Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập được miễn thuế thì:

      1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

      2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

      3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

      4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

      ...

      Như vậy, khi bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

      3. Chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ có phải nộp lệ phí trước bạ hay không?

      Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP' onclick="vbclick('765A0', '382822');" target='_blank'>Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau:

      1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

      2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

      a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

      b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

      c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

      3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

      a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.

      b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

      4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

      5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

      6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      7. Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

      8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

      9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

      10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Theo đó, vợ chồng bạn không phải đóng lệ phí trước bạn khi bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn