Điều kiện trao đổi thông tin thu tiền thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/06/2018

Điều kiện trao đổi thông tin thu tiền thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Phương. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định về kê khai, thu nộp tiền thuế, phí, lệ phí hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Điều kiện trao đổi thông tin thu tiền thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  

    • Điều kiện trao đổi thông tin thu tiền thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 8 Thông tư 184/2015/TT-BTC' onclick="vbclick('48E08', '245843');" target='_blank'>Điều 8 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

      - Cổng thanh toán điện tử hải quan kết nối trực tiếp với hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.

      - Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối trực tiếp với hệ thống của cơ quan quản lý.

      - Thông tin thu nộp tiền ở dạng các thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:

      + Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định tại biểu mẫu thu nộp tiền thuế ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

      + Phải được ký số và áp dụng phương án bảo mật; chứng thư số sử dụng để ký trên thông điệp điện tử:

      ++ Được cung cấp từ các đơn vị chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép, trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng;

      ++Phải có hiệu lực trong suốt thời gian hai bên kết nối trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải quan;

      ++Trong trường hợp thay đổi chứng thư số, đơn vị sử dụng chứng thư số có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước 15 ngày làm việc kể từ ngày chứng thư số mới có hiệu lực;

      ++Trường hợp Tổng cục Hải quan trao đổi thông tin với Kho bạc Nhà nước, chứng thư số thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

      + Thông tin về số hiệu, ký hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do ngân hàng lập được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.

      - Sau khi thu tiền, trích tiền của người nộp thuế, truyền ngay dữ liệu thông tin thu theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai, từng hồ sơ hoặc nhiều hồ sơ tương ứng với một giấy nộp tiền) đến Cổng thanh toán điện tử hải quan.

      Trên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện trao đổi thông tin thu tiền thuế, phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 8 Thông tư 184/2015/TT-BTC Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn