Doanh nghiệp được kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/11/2022

Doanh nghiệp được kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi nào? Trong trường hợp không xác định được chi phí thì doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khách sạn là bao nhiêu? 

Hiện tại tôi dự tính mở doanh nghiệp nhưng không rõ một số mảng về thuế. Tôi có tìm hiểu sơ qua về thuế giá trị gia tăng và tôi dự tính là kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Cho tôi hỏi là doanh nghiệp trong trường hợp nào thì có thể kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp? Xin cảm ơn!

    • 1. Doanh nghiệp được kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi nào?

      Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC' onclick="vbclick('35E59', '382467');" target='_blank'>Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:

      2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

      a) Đối tượng áp dụng:

      - Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

      - Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

      - Hộ, cá nhân kinh doanh;

      - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

      - Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

      Theo đó, doanh nghiệp thuộc đối tượng được nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp là doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng hoặc doanh nghiệp mới thành lập.

      2. Trong trường hợp không xác định được chi phí thì doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

      Tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC' onclick="vbclick('39DB0', '382467');" target='_blank'>Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:

      5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

      + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

      Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

      + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

      + Đối với hoạt động khác: 2%.

      Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

      Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.

      Theo quy định trên, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp mà không xác định được chi phí thì doanh nghiệp này kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo như quy định trên.

      3. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khách sạn là bao nhiêu?

      Theo quy định tại Mục 2 Phụ lục Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC' onclick="vbclick('35E59', '382467');" target='_blank'>Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

      2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%

      - Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;

      - Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;

      - Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;

      - Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;

      - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

      - Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

      - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;

      - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;

      - Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

      - Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

      - Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;

      - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

      - Các dịch vụ khác;

      - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

      Như vậy, tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khách sạn là 5%.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC Tải về
    • Thông tư 219/2013/TT-BTC Tải về
    • Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn