Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế lần đầu bao lâu sau khi đăng ký kinh doanh?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/03/2022

Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế lần đầu bao lâu sau khi đăng ký kinh doanh? Tôi mới thành lập doanh nghiệp nên muốn biết phải đăng ký thuế lần đầu sau khi đăng ký kinh doanh bao lâu?

    • Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế lần đầu bao lâu sau khi đăng ký kinh doanh?
      (ảnh minh họa)
    • Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế lần đầu bao lâu sau khi đăng ký kinh doanh?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

      a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

      b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

      c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

      d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

      đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

      e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

      g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

      Như vậy, bạn phải đăng ký thuế lần đầu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

      Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

      Căn cứ Điều 31 Luật này hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

      1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

      2. Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

      a) Tờ khai đăng ký thuế;

      b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;

      c) Các giấy tờ khác có liên quan.

      3. Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

      a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;

      b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;

      c) Các giấy tờ khác có liên quan.

      4. Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn