Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/02/2017
Xin hỏi theo quy định mới trường hợp nào phải kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng
    • Từ ngày 01/07/2013 nghị định số 65/2013/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Các trường hợp áp dụng chế độ kê khai thuế TNCN hàng tháng được quy định tại khoản 1 điều 30 nghị định này. Cụ thể

      "Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý".

      Như vậy từ 01/07/2013 cách kê khai thuế TNCN bao gồm 04 trường hợp quy định tại điều 30 nghị định 65/2013/NĐ-CP , cụ thể:

      1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.

      2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:

      a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;

      b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;

      c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.

      3. Khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

      a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

      b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;

      c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;

      d) Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ;

      đ) Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;

      e) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.

      4. Khai thuế, nộp thuế theo năm: áp dụng đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn