Quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng trước 01/01/2006

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Theo dõi sự thay đổi của Giá tính thuế giá trị gia tăng
Ngày hỏi: 27/10/2018

Xin chào các bạn. Tôi là Trần Văn Thành, hiện đang học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang làm bài báo cáo về vấn đề thuế giá trị gia tăng và muốn tham khảo các bạn một số vấn đề liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể là, trước ngày 01/01/2006 thì giá tính thuế giá trị gia tăng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được xác định như thế nào?

    • Theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2006 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

      Các hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003.

      Theo quy định tại pháp luật trước ngày 01/01/2006 thì giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế suất giá trị gia tăng là căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng.

      Trong đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003 và Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997 thì trước ngày 01/01/2006, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

      1. Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;

      2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu;

      3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

      4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ;

      5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa, tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ;

      6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công;

      7. Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định;

      Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

      Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.

      8. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.

      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn