Thủ tục miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 29/08/2017

Hồ sơ, thủ tục miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Xuân Hồng, hiện tại đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, hồ sơ, thủ tục miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản được quy định được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!

Nguyễn Xuân Hồng (xuanhong*****@gmail.com)

    • Hồ sơ, thủ tục miễn thuế miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản được quy định tại Điều 2 Thông tư 116/2013/TT-BTC Hướng dẫn miễn thuế xuất khẩu mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây sinh sản do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:

      1. Hồ sơ miễn thuế:

      Khi làm thủ tục hải quan đối với mặt hàng da trăn xuất khẩu có nguồn gốc từ gây nuôi, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan thì người khai hải quan phải nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:

      a) Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản động vật hoang dã do Chi cục Kiểm lâm địa phương cấp: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;

      b) Giấy xác nhận số lượng trăn được giết mổ có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản do Chi cục Kiểm lâm địa phương xác nhận mỗi lần làm thủ tục xuất khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;

      c) Giấy phép CITES (Convention on international trade in endangered species of wild fauna and flora permit) do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp theo quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. Trong đó, mã tại ô số 09 của giấy phép ghi rõ mặt hàng da trăn khô hoặc tươi, tại ô số 10 ghi ký hiệu là "II-C" và ô số 11 ghi rõ số lượng da trăn được phép xuất khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu.

      2. Thủ tục miễn thuế:

      a) Căn cứ quy định tại Thông tư này và pháp luật về thủ tục hải quan hiện hành: Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng tờ khai hàng hóa xuất khẩu như đối với trường hợp phải nộp thuế; Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo quy định.

      b) Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, phát hiện hàng hóa xuất khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện thu thuế xuất khẩu theo mức thuế xuất khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.

      Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ, thủ tục miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 116/2013/TT-BTC.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Nghị định số 82/2006/NĐ-CP Tải về
    • Điều 2 Thông tư 116/2013/TT-BTC Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn